Thứ Sáu, 29 tháng 8, 2014

Bệnh Thấp Khớp: biểu hiện lâm sàng

Bệnh Thấp Khớp: biểu hiện lâm sàng
1. Biểu hiện lâm sàng

Bệnh Thấp Khớp ( Bệnh viêp khớp dạng thấp ) là một bệnh tự miễn khá điển hình ở người, dưới dạng viêm mãn tính ở nhiều khớp ngoại biên với biểu hiện khá đặc trưng: sưng, đau khớp, cứng khớp buổi sáng và đối xứng hai bên. Ngoài ra, người bệnh còn có các biểu hiện toàn thân (mệt mỏi, xanh xao, sốt gầy sút…) và tổn thương các cơ quan khác.
Khi có các dấu hiệu lâm sàng nêu trên, người bệnh cần được gửi tới khám bác sĩ chuyên khoa khớp (Rheumatogist) càng sớm càng tốt. Bệnh nhân sẽ được làm các xét nghiệm và thăm dò cần thiết để chẩn đoán xác định, đánh giá tình trạng bệnh, tiên lượng bệnh và chọn lựa một chiến lược điều trị phù hợp để đạt hiệu quả cao nhất.
Các xét nghiệm và thăm dò cần thiết:
- Yếu tố dạng thấp (Rheumatoid Fator ) hoặc anti CCP*
Ant -CCP là một xét nghiệm ELISA, nhằm xác định IgG của một tự kháng thể trong huyết thanh hoặc huyết tương đặc hiệu với peptide được tổng hợp từ gan dạng vòng, cyclic citrullinated peptide – CCP, nó giúp cho chẩn đoán sớm bệnh VKDT )
- Tốc độ máu lắng (ESR) hoặc C-Reactive Protein (CRP).
- X quang khớp bị tổn thương (đặc biệt hai bàn tay)
- Đánh giá chức năng khớp.
- Đánh giá sức khỏe chung và khả năng làm việc của người bệnh.
2. Sinh bệnh học
Nguyên nhân của bệnh hiện còn chưa rõ, tuy nhiên bệnh được coi như là một bệnh tự miễn khá quan trọng và điển hình ở người. Nhiều bằng chứng cho thấy vai trò quan trọng của các đáp ứng miễn dịch cả dịch thể và miễn dịch qua trung gian tế bào, của các cytokines , của các tế bào T, của yếu tố cơ địa (tuổi, giới, HLA), của yếu tố tăng trưởng nội sinh… trong cơ chế bệnh sinh khá phức tạp của bệnh. Để việc điều trị có hiệu quả cần phải nhắm vào một hay nhiều mắt xích cụ thể trong cơ chế bệnh sinh để cắt đứt hoặc khống chế vòng xoắn bệnh lý phức tạp của bệnh.
3. Tiêu chuẩn chẩn đoán

Bệnh Thấp Khớp
Cho đến nay cả thế giới còn sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán lâm sàng bệnh Viêm khớp dạng thấp của ACR 1987 (American College of Rheumatology).
1. Cứng khớp buổi sáng
2. Viêm khớp ,Sưng phần mềm ở ít nhất 3 nhóm (trong số 14 nhóm khớp: khớp ngón gần bàn tay, khớp bàn ngón, khớp cổ tay, khớp khuỷu, khớp gối, khớp cổ chân, khớp bàn ngón chân 2 bên).
3. Viêm (Arthritis) các khớp ở tay: khớp ngón gần, khớp bàn ngón, khớp cổ tay.
4. Đối xứng (Symmetrical arthritis)
5. Nốt thấp (Rheumatic Nodules).
6. Tăng nồng độ yếu tố dạng thấp trong huyết thanh
7. Những biến đổi đặc trưng của bệnh trên X quang (Characteristic radiographic): sói mòn ,khuyết xương ở bàn tay, bàn chân ,hẹp khe khớp ,dính khớp…

4. Điều trị
Việc sử dụng thuốc chống thấp khớp cải thiện bệnh (DMARD) cổ điển (đơn độc hoặc phối hợp với nhau) hoặc phối hợp với các thuốc mới như Cyclosporine, Mycophenolate Mofetil, Leflunomide… đã trở thành những điều trị chủ yếu cho Bệnh viêm Khớp Dạng Thấp. Những năm gần đây, những biện pháp điều trị sinh học kháng lại yếu tố hoại tử u α (TNFα), kháng IL1… đã được đưa vào điều trị với kết quả đáng khích lệ. Các thuốc này, hoặc dùng đơn độc hoặc kết hợp với Methotrexate Ayuartis . voltaren sẽ rất hiệu quả với Bệnh viêm Khớp Dạng Thấp,
Để hiểu rõ hơn các bạn có thể tìm hiểu thêm trên các website chuyên nghành :

Website chuyên nghành thuốc và biệt dược: http://thuocchuabenh.net/
Cần tham khảo ý kiến BS . Tuyệt đối Không tự ý mua thuốc về điều trị
TP HCM Tháng 11 năm 2013 Bsdanghieu ĐT 0945.388.697

Tìm hiểu về Bệnh Thấp Khớp và thuốc điều trị

Tìm hiểu về Bệnh Thấp Khớp và thuốc điều trị
Đa số các nhà nghiên cứu đều thống nhất rằng sự xâm nhập các tế bào T kích thích kháng nguyên ở màng hoạt dịch gây nên tình trạng viêm mãn tính trong Bệnh viêm đa khớp.
Một số cặp allenes của phức hợp hòa hợp tổ chức chủ yếu (Major histocopatibility complex – MHC) như HLA-DRI và HLA-DR4 là cơ sở ban đầu dẫn đến Bệnh viêm Khớp Dạng Thấp các phân tử trong các tế bào mang kháng nguyên tương ứng với chúng (tế bào B, tế bào có đuôi gai (dendritic cells), đại thực bào hóa) đều biểu hiện các kháng nguyên peptides đối với các tế bào T.
Các tế bào viêm trong đó có tế bào T đi vào màng hoạt dịch thông qua lớp nội mạc trong của các mạch máu nhỏ, việc di chuyển này sẽ thuận tiện nhờ sức ép của các phân tử kết dính (leukocyte function-associated antigen-1-LFF-1) và phân tử kết dính giữa các tế bào 1 (intercellular adhesion molecule-1-ICAM-1).
Nitric oxide (NO) được sản xuất bởi mọi loại tế bào sau khi kích thích bằng các cytokines như interleukin 1 (IL-1), yếu tố hoại tử u (tumor necrosis factor α –TNF α), interferon γ (IFN γ). Nitric oxide làm tăng hoạt tính của các men Cyclo-oxydase 1 và 2 (COX 1 & COX 2) dẫn đến việc tăng sản xuất các Prostaglandins (PG). Nitric oxide cũng làm tăng sản xuất các gốc oxy tự do (Free hydroxyl radicals) và gây các tác động xấu tới chức năng của tế bào sụn trong Viêm Khớp Dạng Thấp. Chúng hoạt hóa men tiêu metalloprotein (metalloproteases), đảo lộn sự tổng hợp bình thường của các proteoglycans và collagen II, ức chế sản xuất prostaglandin E2, tăng sự chết tự nhiên của tế bào (apoptosis), mất điều chỉnh các chất ức chế thụ thể Interleukin 1 (IL-1 Ra).
Hậu quả của các quá trình viêm : 1.Sản xuất các globulin miễn dịch (yếu tố dạng thấp) gây hình thành các phức hợp miễn dịch làm hoạt hóa các bổ thể.
2.Tăng sinh tế bào hoạt dịch với việc sản xuất các men tiêu netalloprotein cơ bản (Matrix Metalloproteases-MMPs).
3.Hình thành các mạch máu mới (Neovascularisation) bởi các đại thực bào (macrophages) và các yếu tố tăng trưởng, các cytokines, các hóa chất ứng động… có nguồn gốc từ fibroblast.
4.Hình thành các pannus, một tổ chức mạch máu tân tạo, lấn sâu vào bề mặt sụn khớp và xương thông qua các phân tử kết dính.
Mục đích của điều trị
Bệnh Thấp Khớp (THERAPEUTIC TARGETS)
1. Hướng vào các tế bào T (T cells) bằng cách sử dụng:
Các Vắc-xin với các thụ thể của tế bào lympho T (T Cell Recepters-TCRs).
- Các Vắc-xin với các tế bào lympho T bệnh lý tự thân.
- Các kháng thể đơn dòng chống CD4 (Anti CD4, Monoclonal Antibodies-Mabs)
- Các kháng thể đơn dòng chống CD25 hay thụ thể của IL-2 (Anti CD25, Monoclonal Antibodies-Mabs).
2.Hướng vào các kháng nguyên của phức hợp hòa hợp tổ chức chủ yếu (Major histocopatibility complex-MHC) bằng vắc-xin với các peptides HLADR4 và HLADR1.
3. Hướng vào các Cytokine và Yếu tố hoại tử u (Tumor Necrosis Factor α)
- Ức chế Interleukine 1 (IL-1) nhằm mục đích trung hòa và làm bất hoạt các IL1.
+ Chất ức chế thụ thể Interukin 1 người tái tổ hợp (Recombinant human IL-1 Receptor Antagonist – IL-1 Ra). Sản phẩm: Anakinra (Kineret) 2001.

+ Hỗn hợp giữa thụ thể TNF R55 với Globulin miễn dịch G1 (TNF R55 – IgG1),
+ Kháng thụ thể TNF hòa tan của người tái tổ hợp.
+ Ức chế các thụ thể Interleukin 1 hòa tan của người tái tổ hợp (Recombinant human IL-1 R1 – 1L-1 R1).
- Ức chế Yếu tố hoại tử μ α (TNFα) bằng:
+ Các kháng thể đơn dòng kháng TNFα (Anti TNFα Monoclonal Antibodies-Mab).
+ Hỗn hợp giữa protein và thụ thể của TNF (TNF receptor fusion protein).
Các sản phẩm đã có mặt trên thị trường
Etanercept (Enbret-Wyeth) 1998
Infliximab (Remicade) 1999
Abatacept (BMS) 2000.
Adalimummab (Humira – Abbott) 2000.
- Ribozome phản ứng với mRNA của TNFα để phá hủy tế bào TNFα trong tế bào.
- Sử dụng các Cytokines và các chất kháng Cytokines.
+ Interleukin 10 (IL-10) hạn chế tác dụng gây thoái biến chứng sụn của các tế bào đơn nhân (được gọi Interleukin kháng viêm), trong khi IL-4 lại làm tăng tác dụng này.
+ Interleukin 4(IL-4) có thể ức chế men COX 2mRNA, ức chế sự sản xuất các Cytokine viêm IL-1β, IL-6, IL-8 và Prostaglandin E2 từ các tế bào hoạt dịch.
+ Interleukin 13 để ức chế sản xuất các Cytokines tiền viêm.
- Interferon với các tác dụng chống virus, chống tăng sinh, chống viêm.
4. Hướng vào các phân tử kết dính (Adhesion molecules)
Dùng kháng thể đơn dòng chống phân tử kết dính 1 giữa các tế bào (Anti Intercellular Adhesion molecele 1 Monoclonal Antibodies-ICAM Mab) để ngăn chặn sự tràn các tế bào viêm vào tổ chức khớp và làm giảm các đáp ứng viêm.
5. Cấy ghép các tế bào gốc máu tự thân (Autologous hematopoietic stem cell transplantation – ASCT) nhằm thay đổi các yếu tố di truyền của bệnh.
6. Các liệu pháp điều trị Gen với mục đích tăng sản xuất các phân tử kháng viêm ngay tại chỗ có phản ứng viêm như màng hoạt dịch. Các phân tử này cũng là các phân tử ức chế miễn dịch như IL-1Ra, sTNFR, sIL-1R, IL-10, IL-4, IL-13.
7. Phong bế chức năng tác động
8. Ức chế các men tiêu metalloprotein cơ bản (Matrix Metalloproteinases – MMPs) bằng Retinods và các dẫn xuất của Tetracycline (Doxycycline, Minocycline)
9. Các nguyên lý điều trị mới nhằm cải thiện hoạt động của tế bào
- Cản trở hoạt động của tế bào T thông qua tương tác giữa phân tử B7 và phân tử CD28 (B7/CD28 interaction).
- Ức chế chức năng của tế bào T bằng cách ngăn cản sự kết hợp giữa phân tử CD28 và phân tử B7 trong các tế bào hiển thị kháng nguyên (antigen-presenting cells-APC) bởi cấu trúc MuCTLA-4Ig (MuCTLA-4Ig construct).
- Dùng kháng gp-39 MAb (Anti gp-39 MAb) để ức chế miễn dịch bằng cách chống sự tương tác giữa gp-39 với CD40.
- Giảm quá trình chết tự nhiên của tế bào (Programmed cell death/apoptosis) trong các khớp viêm.
10. Các biện pháp không sinh học mới có nhiều triển vọng:
- Cyclosporine: ức chế chức năng của Lympho T.
- Rapamycin: ức chế chức năng của Lympho T và Lympho B.
- Leflunomide: ức chế chức năng của nhiều loại tế bào do ức chế tổng hợp pyrimidine.
Các thuốc này đều ảnh hưởng mạnh đến các đáp ứng miễn dịch nên sẽ có hiệu quả tốt nhất khi sử dụng sớm, có thể kết hợp với các thuốc DMARD để tăng hiệu lực điều trị Bệnh viêm đa khớp trong tương lai.

- Reumacon (CPH-82) là một glycoside bán tổng hợp và dẫn chất của podophyllum, đang được đánh giá lâm sàng trong các thử nghiệm so sánh với Placebo và Auranofin trong điều trị Bệnh Thấp Khớp.
- Mycophenolate Mofetil ức chế chức năng của Lympho T và B do ức chế men Inosine monophosphate dehydrogenase, có vị trí trung tâm trong tổng hợp purines.
- Thailidomide ức chế mRNA của TNFα vì thế có thể có tác dụng trong các bệnh tự miễn như VKDT.
- Các thuốc kháng viêm mới: ức chế chọn lọc men COX2, các thuốc kháng viêm mới (các thuốc kháng viêm cổ điển được thay đổi cách bào chế, kết hợp thay đổi cách hấp thu… để giảm bớt các tác dụng phụ).
KẾT LUẬN
Dự đoán các phương thức điều trị tương lai cho một bệnh còn chưa hoàn toàn biết rõ nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh như Bệnh viêm đa khớp không phải là một việc dễ dàng. Tuy nhiên việc sử dụng thuốc chống thấp khớp cải thiện bệnh (DMARD) cổ điển (đơn độc hoặc phối hợp với nhau) hoặc phối hợp với các thuốc mới như Cyclosporine, Mycophenolate Mofetil, Leflunomide… đã trở thành những điều trị chủ yếu cho Bệnh viêm đa khớp. Những năm gần đây, những biện pháp điều trị sinh học kháng lại yếu tố hoại tử u α (TNFα), kháng IL 1… đã được đưa vào điều trị với kết quả đáng khích lệ. Các thuốc này, hoặc dùng đơn độc hoặc kết hợp với Methotrexate Ayuartis sẽ rất hiệu quả với Bệnh viêm Khớp Dạng Thấp,
TP HCM Tháng 12 năm 2013 Bsdanghieu: ĐT :0945.388.697
Website tham khảm về sản phẩm : http://thuocchuabenh.net/


Bệnh thấp khớp và Thuốc điều trị mới
Bệnh thấp khớp ( Bệnh Viêm Khớp Dạng Thấp) là một bệnh tự miễn khá điển hình ở người, dưới dạng viêm mãn tính ở nhiều khớp ngoại biên với biểu hiện khá đặc trưng: sưng, đau khớp, cứng khớp buổi sáng và đối xứng hai bên. Ngoài ra, người bệnh còn có các biểu hiện toàn thân (mệt moỏ, xanh xao, sốt gầy sút…) và tổn thương các cơ quan khác.
Khi có các dấu hiệu lâm sàng nêu trên, người bệnh cần được gửi tới khám bác sĩ chuyên khoa khớp (Rheumatogist) càng sớm càng tốt. Bệnh nhân sẽ được làm các xét nghiệm và thăm dò cần thiết để chẩn đoán xác định, đánh giá tình trạng bệnh, tiên lượng bệnh và chọn lựa một chiến lược điều trị phù hợp để đạt hiệu quả cao nhất.
Các xét nghiệm và thăm dò cần thiết: Yếu tố dạng thấp (Rheumatoid Fator – RF) và /hoặc anti-CCP*
- Anti-CCP là một xét nghiệm ELISA, nhằm xác định IgG của một tự kháng thể trong huyết thanh hoặc huyết tương đặc hiệu với peptide được tổng hợp từ gan dạng vòng, cyclic citrullinated peptide – CCP, nó giúp cho chẩn đoán sớm bệnh VKDT – RA (2004)
-Tốc độ máu lắng (ESR) và/hoặc C-Reactive Protein (CRP)

.- X quang khớp bị tổn thương (đặc biệt hai bàn tay)
- Đánh giá chức năng khớp.Đánh giá sức khỏe chung và khả năng làm việc của người bệnh.
2- Sinh bệnh học


Bệnh thấp khớp bệnh được coi như là một bệnh tự miễn khá quan trọng và điển hình ở người. Nhiều bằng chứng cho thấy vai trò quan trọng của các đáp ứng miễn dịch cả dịch thể và miễn dịch qua trung gian tế bào, của các cytokines (Interleukine 1, TNF α), của các tế bào T, của yếu tố cơ địa (tuổi, giới, HLA), của yếu tố tăng trưởng nội sinh… trong cơ chế bệnh sinh khá phức tạp của bệnh. Để việc điều trị có hiệu quả cần phải nhắm vào một hay nhiều mắt xích cụ thể trong cơ chế bệnh sinh để cắt đứt hoặc khống chế vòng xoắn bệnh lý phức tạp của bệnh.
3. Tiêu chuẩn chẩn đoán
Cho đến nay cả thế giới còn sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán lâm sàng bệnh Viêm khớp dạng thấp của ACR 1987 (American College of Rheumatology).
1. Cứng khớp buổi sáng (Morning siffness).
2. Viêm khớp/Sưng phần mềm (Arthritis/Soft tissue swelling) ở ít nhất 3 nhóm (trong số 14 nhóm khớp: khớp ngón gần bàn tay, khớp bàn ngón, khớp cổ tay, khớp khuỷu, khớp gối, khớp cổ chân, khớp bàn ngón chân 2 bên).
3. Viêm (Arthritis) các khớp ở tay: khớp ngón gần, khớp bàn ngón, khớp cổ tay.
4. Đối xứng (Symmetrical arthritis)
5. Nốt thấp (Rheumatic Nodules).
6. Tăng nồng độ yếu tố dạng thấp (Rheumatoid factor) trong huyết thanh *
7. Những biến đổi đặc trưng của bệnh trên X quang (Characteristic radiographic): vôi hình dải/sói mòn/khuyết xương ở bàn tay, bàn chân/hẹp khe khớp/dính khớp…
3.Điều trị Bệnh Viêm Khớp Dạng Thấp bằng thuốc đặc hiệu VOLTARENT kết hợp với AYUARTIS
1.Voltarent: chứa muối natri diclofenac là một chất không steroid có tác dụng chống thấp khớp, giảm đau, chống viêm và hạ nhiệt.
Qua các thử nghiệm, người ta thấy rằng cơ chế tác dụng chủ yếu của diclofenac là gây ức chế quá trình sinh tổng hợp prostaglandine. Prostaglandine đóng vai trò chính trong việc gây viêm nhiễm, đau và sốt.
Trong Bệnh thấp khớp, các đặc tính chống viêm, giảm đau của Voltaren đã được chứng minh qua các thử nghiệm lâm sàng, thuốc có tác dụng giảm đau trong các triệu chứng như : đau khi nghỉ, đau khi di chuyển, co cứng vào buổi sáng, hay trường hợp sưng tấy các khớp, cũng như cải thiện các chức năng của khớp.
Trong viêm sau chấn thương và sau phẫu thuật, Voltaren làm giảm nhanh các cơn đau tự phát hay khi vận động, và giảm sưng do viêm và chấn thương.
Thuốc Voltaren đặc biệt thích hợp cho việc điều trị ban đầu các bệnh thấp khớp do viêm và thoái hóa, cũng như trong các tình trạng viêm đau có nguồn gốc không do Viêm khớp dạng thấp
2. Ayuartis: với 100% thành phần có nguồn gốc từ thiên nhiên giúp ngăn chặn sự mất năng lượng ở hệ miễn dịch và màng bao hoạt dịch. Chống thoái hoá khớp đồng thời tăng khả năng nhận diện của tế bào miễn dịch Pregnenolone- một tiểu hooc môn có tác dụng giảm sản xuất kháng thể tự sinh, giảm đau, giảm xưng khớp, chống tự miễn, giảm đáng kể sự phá huỷ khớp xương.Liều dùng :04 viên/ngày .Ayuartis nhập khẩu từ Ân Độ
Chỉ định
Điều trị dài hạn các triệu chứng trong :
- viêm thấp khớp mạn tính, nhất là Viêm đa khớp, viêm xương khớp và viêm cứng khớp cột sống hay trong những hội chứng liên kết như hội chứng Fiessiger-Leroy-Reiter và thấp khớp trong bệnh vẩy nến
- Bệnh cứng khớp gây đau và gây tàn phế.
Điều trị triệu chứng ngắn hạn các cơn cấp tính của :
- Bệnh thấp khớp và tổn thương cấp tính sau chấn thương của hệ vận động như viêm quanh khớp vai cẳng tay, viêm gân, viêm bao hoạt dịch, viêm màng hoạt dịch, viêm gân bao hoạt dịch.
- viêm khớp vi tinh thể.- bệnh khớp.- đau thắt lưng, đau rễ thần kinh nặng.- cơn thống phong cấp tính.
Hội chứng đau cột sống. Bệnh thấp ngoài khớp.Giảm đau sau mổ.Cơn migrain.Cơn đau quặn thận, quặn mật.
Giảm đau sau phẫu thuật hoặc chấn thương như phẫu thuật nha khoa hay chỉnh hình.
Các tình trạng đau hoặc viêm trong phụ khoa, như đau bụng kinh hay viêm phần phụ. Là thuốc hỗ trợ trong bệnh viêm nhiễm tai, mũi, họng, như viêm họng amiđan, viêm tai. Theo nguyên tắc trị liệu chung, nên áp dụng những biện pháp thích hợp để điều trị bệnh gốc. Sốt đơn thuần không phải là một chỉ định điều trị.
Chống chỉ định: Loét dạ dày, quá mẫn cảm với hoạt chất. Giống như với tất cả các thuốc kháng viêm không steroid khác, chống chỉ định Voltaren cho bệnh nhân đã biết là bị hen phế quản, nổi mề đay, viêm mũi cấp khi dùng acid acetylsalicylic hoặc các chất ức chế tổng hợp prostaglandine khác.
Liều dùng và cách dùng:
Đường uống :
Uống thuốc trong các bữa ăn.Liều tấn công : 150 mg/ngày, chia làm 3 lần nếu sử dụng viên tan trong ruột, chia làm 2 lần nếu sử dụng viên phóng thích chậm 75 mg.Liều duy trì : 75-100 mg/ngày, chia làm 1-3 lần.
Cần tham khảo ý kiến BS . Tuyệt đối Không tự ý mua về điều trị
Sản phẩm nhập khẩu chính hãng và đã qua kiểm duyệt của bộ y tế .

Tư vấn sản phẩm bsdanghieu: ĐT : 0945.388.697
Tham khảo thêm tại website chuyên nghành sau :
Website Thuốc và biệt dược >>>: http://thuocchuabenh.net/
Trung tâm tư vấn và hỗ trợ sản phẩm : BV quốc tế Internation Hospital Hong Phuc
Tư vân và phân phối sản phẩm :
Chi nhánh số 1 :Thạc sỹ BS Bạch Tuấn Long – Phố Bạch mai - HBT– HN

Chi nhánh số 2: BS Huỳnh Sơn – BV quốc tế Internation Hospital Hong Phuc
Sản Phẩm có bán tại các Bệnh viên và nhà thuốc trên toàn quốc

CHUYỂN HÀNG TẬN TAY KHÁCH HÀNG TRÊN TOÀN QUỐC

TSquang: Bệnh Viêm Đa Khớp, Bệnh thấp khớp

Chữa trị Bệnh viêm đa khớp - Bệnh viêm khớp dạng thấp
Bệnh viêm khớp dạng thấp là bệnh thường gặp trong nhóm các bệnh khớp mạn tính ở người lớn, biểu hiện bằng viêm màng hoạt dịch nhiều khớp, diễn biến kéo dài, tăng dần, cuối cùng dẫn đến dính và biến dạng khớp, hiện được gọi là một bệnh của hệ thống liên kết do tự miễn dịch.
Triệu chứng lâm sàng: Khởi phát:: bệnh thường bắt đầu sau một yếu tố thuận lợi như chân thương, mổ xẻ, nhiễm khuẩn, cảm lạnh, chấn động tâm thần, thay đổi nội tiết,…Phần lớn bệnh nhân mặc bệnh một cách từ từ, tăng dần, có tới 70% bệnh khởi đầu bằng viêm một khớp: khớp cổ tay, khớp bàn – ngón tay, khớp ngón tay, khớp gối, khớp cổ chân. Khớp bị viêm sưng, hơi nóng, đau âm ỉ cả ngày đêm những tăng dần về nửa đêm đến gần sáng; buổi sáng có cảm giác cứng, khó vận động, khớp gối xưng nhiều, có dịch.

Dấu hiệu toàn thân: mệt mỏi, chán ăn, sốt nhẹ, gầy sút,..
Toàn phát: Viêm đa khớp chủ yếu là các khớp nhỏ và vừa ở chi các khớp lớn (háng, vai) và cột sống xuất hiện muộn hơn. Khớp đau có tính chất đối xứng 2 bên. Đặc biệt là dấu hiệu cứng khớp buổi sáng biểu hiện như khó nắm tay, khó đi vào buổi sáng.
Các xét nghiệm và thăm dò cần thiết:
- Yếu tố dạng thấp (Rheumatoid Fator – RF) và /hoặc anti-CCP*
* Anti-CCP là một xét nghiệm ELISA, nhằm xác định IgG của một tự kháng thể trong huyết thanh hoặc huyết tương đặc hiệu với peptide được tổng hợp từ gan dạng vòng, cyclic citrullinated peptide – CCP, nó giúp cho chẩn đoán sớm bệnh VKDT – RA (2004)
- Tốc độ máu lắng (ESR) và/hoặc C-Reactive Protein (CRP).
- X quang khớp bị tổn thương (đặc biệt hai bàn tay)
- Đánh giá chức năng khớp.
- Đánh giá sức khỏe chung và khả năng làm việc của người bệnh.
Chuẩn đoán: Theo tiêu chuẩn ARA 1987 gồm có 7 tiêu chuẩn sau
-Có dấu hiệu cứng khớp buổi sáng kéo dài tối thiểu 1 giờ.
-Sưng đau tối thiểu 3 vị trí trong 14 khớp sau: khớp ngón tay, khớp bàn – ngón tay (2bên), khớp cổ tay (2 bên), khớp khuỷu (2 bên), khớp gối (2 bên), khớp cổ chân (2 bên), khớp bàn – ngón chân (2 bên).
-Sưng đau 1 trong 3 vị trí các khớp ở bàn tay: khớp ngón gần, khớp bàn – ngón, cổ tay.
-Sưng đau đối xứng 2 bên
-Có hạt dưới da.
-Phản ứng tìm yếu tố dạng thấp dương tính.
-Hình ảnh X – quang: chụp bàn tay thấy các dấu hiệu bào mòn, hốc xương, mất vôi, hẹp khe khớp, dính,…
Điều trị: Bệnh viêm đa khớp là bệnh mạn tính, kéo dài nhiều năm, do đó đòi hỏi một quá tình điều trị liên tục và kiên trì của cả thầy thuốc lẫn bệnh nhân. Phải kết hợp nhiều phương pháp nội khoa (y học hiện đại và y học dân tộc), vật lý, ngoại khoa, chỉnh hình, phục hồi chức năng,..
- Sử dụng thuốc chống thấp khớp thay đổi được bệnh () phù hợp với mức độ bệnh, thể trạng bệnh nhân, hoàn cảnh kinh tế…
- Phối hợp điều trị triệu chứng lúc đầu (khi các thuốc DMARD chưa có tác dụng) bằng một thuốc kháng viêm NSAID hoặc Corticosteroid toàn thân (nếu biểu hiện viêm nặng nề và/hoặc không kiểm soát được bằng NSAID). Liều lượng, thời gian sử dụng, tương tác khi phối hợp thuốc kháng viêm phải được kiểm soát chặt chẽ, giảm liều và ngưng càng sớm càng tốt để tránh các tác dụng phụ khi dùng dài ngày (Loãng xương, nhiễm trùng, bệnh tim mạch, suy thận, viêm loét đường tiêu hóa, phụ thuộc corticosteroid…)
- Dùng Corticosteroid tại chỗ (khi có chỉ định) là một điều trị hỗ trợ tốt, có thể sử dụng để tránh hoặc giảm bớt việc dùng Corticosteroid toàn thân.
. Chọn lựa một thuốc chống thay đổi được bệnh :
- Bệnh nhân không có các yếu tố tiên lượng nặng, các thuốc được chọn là:
Sulfasalazine hoặc Hydroxychloroquine hoặc Methotrexate.
- Bệnh nhân có các yếu tố tiên lượng nặng (Sớm bị ảnh hưởng chức năng vận động, tổn thương lan rộng nhiều khớp, hoạt tính bệnh vừa hoặc cao, yếu tố dạng thấp dương tính…, các thuốc được chọn đầu tiên nên là Methotrexate. Các thuốc khác có thể chọn là: Sulfasalazine hoặc Cyclosprine.
- Bệnh nhân không đủ tiêu chuẩn chẩn đoán Viêm khớp dạng thấp (Undifferentiated rheumatoid arthritis) cần được theo dõi chặt chẽ và việc dùng nhóm DMARD cần được cân nhắc và kiểm soát kỹ.
- Bệnh nhân có các biểu hiện ngoài khớp nặng nề và hệ thống cần có chỉ định dùng các thuốc Cyclophosphamide, Azathioprine… khi các điều trị bằng nhóm DMARD thất bại. Những trường hợp tổn thương hệ thống đe dọa tính mạng, thuốc có thể được sử dụng liều cao, đường tĩnh mạch (Intravenous pulse therapy).
- Các thuốc chống viêm gồm: Aspirine, Indomethacine, Diclofénnac, Ibuprofène,..

Bệnh viêm đa khớp Có thể áp dụng một trong các phác đồ sau :
Phác đồ 1 :-Thuốc chống viêm không steroid (CVKS).Nên chọn loại có tác dụng chậm và kéo dài (voltaren SR ,feldene ,mobic …)
-Chlorquine hoặc methotrexate liều thấp .Kết hợp với salazopirin hoặc arava
Phác đồ 2 :-Corticoid liều cao và ngắn ngày (1 tháng) + Chlorquine hoặc methotrexate liều thấp + Kết hợp với salazopirin hoặc arava
Đối với những trường hợp tiến triển nặng : Giảm đau chống viêm không steroid nhóm COX2 + methotrexate liều thấp + Arava hoặc nhóm thuốc ức chế TNF a (Etan ercept, Infliximab)
.Ngoài ra y học cổ truyền có đóng góp rất nhiều các cây thuốc và vị thuốc hay có tác dụng giảm viêm, chống đau. Gần đây xuất hiện một số thuốc mới tác dụng điều trị rất hiệu quả như Sakazopyrin - methotrexat,
Năm 2007 AYUARTIS được giới thiệu Với thành phần 100% thảo dược do ấn độ SX .Điều trị rất hiệu quả đói với Bệnh viêm khớp dạng thấp - Bệnh viêm đa khớp.Dùng được cho cả trẻ em và phụ nữ có thai
Các bạn có thê tim hiểu rõ hơn về các biểu hiện bệnh sinh cũng như phác đồ điều trị hiệu quả của bệnh trên các website chuyên nghành :

Website chuyên nghành thuốc và biệt dược:http://thuocchuabenh.net/
Cần tham khảo ý kiến BS . Tuyệt đối Không tự ý mua thuốc về điều trị
TP HCM Tháng 11 năm 2013 Bsdanghieu ĐT 0945.388.697

Ayuartis Trị Bệnh viêm đa khớp, Viêm khớp dạng thấp

Ayuartis Trị Bệnh viêm đa khớp, Viêm khớp dạng thấp
Viêm đa khớp dạng thấp là tình trạng một hay nhiều khớp bị sưng đau lúc thời tiết thay đổi từ nóng sang lạnh hoặc ngược lại. Bệnh xuất hiện trên những người bị viêm họng cấp hoặc mãn do chủng vi khuẩn liên cầu hoạt huyết nhóm A gây nên. Lúc cấp tính, tại vùng khớp bị sưng, đỏ, nóng đau; nhưng khi đã thành mạn thì các dấu hiệu này không rõ ràng, chỉ thấy sưng, đau hoặc mỏi ở những khớp đa viêm nhiễm và di chuyển nhiều lần.
Bệnh viêm đa khớp dạng thấp là bệnh tự miễn, gây hủy hoại nhiều khớp một cách đối xứng khiến bệnh nhân đau đớn cùng cực khi vận động, đồng thời bệnh cũng gây ra hư hại ở nhiều cơ quan khác mà nguy hiểm nhất là ở tim mạch, gây thiếu máu, mệt mỏi toàn thân cho bệnh nhân. Bệnh xảy ra ở nữ giới nhiều gấp ba lần nam giới và chiếm tỉ lệ khoảng 0,05% toàn dân số.
Là một bệnh mạn tính thường gây viêm các khớp đối xứng, tổn thương phá hủy dần dần các cấu trúc tại khớp và quanh khớp. Biểu hiện bệnh gồm các triệu chứng: đột ngột viêm nhiều khớp, ấn đau nơi khớp viêm, hóa đặc ở hoạt dịch, viêm đối xứng ở các khớp như: khớp gian đốt bàn tay, bàn chân, cổ tay, khuỷu tay, cổ chân; cứng khớp kéo dài khoảng nửa giờ lúc buổi sáng thức dây; biến dạng co cứng, gập lệch xương trụ ngón tay, bong trượt các sợi gân duỗi, viêm màng hoạt dịch có khi gây ra hội chứng rãnh khối xương ở tay; Bệnh còn có biểu hiện dạng thấp khớp dưới da, ở nội tạng, viêm mạch gây loét chân, viêm thần kinh, tràn dịch màng phổi, màng tim, viêm củng mạc, hội chứng Sjogren là những triệu chứng khác ngoài khớp.
Chẩn đoán chính xác bệnh là việc khó, có khi phải sinh thiết hạch dưới da, chụp Xquang... để giúp chẩn đoán viêm đa khớp dạng thấp
Các thuốc kháng viêm không chứa steroid (KVKS) giúp giảm đau kháng viêm cho nhiều người bệnh, là những thuốc chủ yếu trong trị liệu nhiều bệnh lý cơ xương, bao gồm Bệnh viêm khớp dạng thấp, thoái hóa khớp và bệnh thấp mô mềm.Trong một thời gian dài trước đây các bác sỹ thường khuyến cáo bệnh nhân sử dụng các thuốc kháng viêm steroid hoặc không steroid dùng đường uống hoặc tiêm trực tiếp vào ổ khớp giúp gảm đau và kháng viêm .Tuy nhiên cùng với lợi ích đã được biết rõ của các KVKS, xuất hiện nguy cơ cao tác dụng phụ trên đường tiêu hóa. Khoảng 40% số người dùng KVKS gặp phải các tác dụng phụ trên đường tiêu hóa (hầu hết là đau bụng, khó tiêu) và khoảng 2-4% phải nhập viện mỗi năm với các biến chứng trầm trọng như thủng, loét hoặc chảy máu.Hơn nữa các thuốc trên chỉ chữa được triệu chứng chứ không giải quyết được gốc rễ của bệnh .Gần đây trọng tâm việc điều trị đã chuyển từ việc làm thế nào để giảm nhẹ các biến chứng sang làm thế nào để ngăn chặn sự tiến triển của bệnh . Điều đó đồng nghĩa với việc điều trị đau và viêm cần làm chậm lại sự phá huỷ của sụn khớp . Thuốc điều trị viêm khớp ,Viêm khớp dạng thấp lý tưởng phải có hiệu quả điều trị cao và không có tác dụng phụ.
Một trong những sản phẩm hiện có là Ayurtis đã được nghiên cứu và đã được đưa ra sử dụng trên thị trường gần 02 năm nay.
Cách điêu trị : Ayurtis với 100% thành phần có nguồn gốc từ thiên nhiên giúp ngăn chặn sự mất năng lượng ở hệ miễn dịch và màng bao hoạt dịch. Chống thoái hoá khớp đồng thời tăng khả năng nhận diện của tế bào miễn dịch Pregnenolone- một tiểu hooc môn có tác dụng giảm sản xuất kháng thể tự sinh, giảm đau, giảm xưng khớp, chống tự miễn, giảm đáng kể sự phá huỷ khớp xương
Ayurtis Điều trị bệnh viêm đa khớp nhập khẩu từ Ân Độ
Thành phần bao gồm các loại thảo dược sau:

Sâm Đất: Chống Viêm khớp dạng thấp khớp, viêm nội tạng, phù nề, cổ trướng, điều hòa miễn dịch.
Bạch Tật Lê: Chống viêm khớp, giảm đau thấp khớp
Cần Tây
: Chống viêm, giảm đau: chứng bệnh thấp khớp, bệnh gút, sưng cơ xương, đau người, khô khớp.
Ké Đồng Tiền: Chống viêm dây thần kinh, chứng thấp khớp, các phản ứng do viêm, đau dây thần kinh.
Commiphora Mukul Extract
: Chống viêm, giảm đau các bệnh viêm đa khớp , Bệnh Viêm khớp ,bệnh thấp khớp xương mãn tính.

Hương Phụ: Chống viêm , giảm đau các chứng viêm khớp, bệnh gút, đau thần kinh tọa.
Cao Mỏ: Chống viêm, giảm đau khớp, đau cơ.
Cao Hoàng Kinh: Chống viêm, giảm đau các chứng Viêm khớp viêm phổi
Mức Hoa Trắng: Chống viêm khớp, bong gân, giảm đau lưng.
Thổ Phục Linh Trung Quốc: Chống viêm thấp khớp, giảm đau người, đau đầu, các phản ứng đau do viêm, đau dây chằng.
Cao Hồ Lô Ba: Chống viêm, giảm đau thấp khớp, di chứng thấp khớp, đau do viêm, đau dây thần kinh, điều hòa miễn dịch.
Trachyspermum Ammi: Chống viêm, giảm Viêm khớp dạng thấp, các phản ứng do viêm, đau dây thần kinh
In terloukin :hạn chế tá dụng thoái hoá biến sụn của cá tế bào đơn nhân
Interferon :Chống vi rút ,chống tăng sinh ,chống viêm nhiễm
Antiinaercellular athesion molecule : Ngăn chặn sư lan tràn của các tế bào viêm đi vào các tổ chưc khớp
tạo ra lớp màng hoạt tính giúp bảo vệ khớp và làm trơn ổ khớp .Kích thích quá trình sản xuất ra proteoglycan nhằm tạo ra các mô sụn mới đồng thời ức chế các men stromelyse – Collagene là các chất gây phá huỷ sụn khớpMasitinib ức chế hoạt động của tế bào Mast (một thành phần trong phức hợp miễn dịch ,có quan hệ mật thiết đến cơ chế sinh bệnh của Bệnh viêm khớp dạng thấp thể cấp và mãn tính).
Withania Somnifera: Chống viêm, giảm đau các bệnh viêm khớp, bệnh thấp khớp, điều hòa miễn dịch.
Boswellia Serrata Extract: Chống viêm, giảm đau các bệnh Viêm khớp, bệnh thấp khớp
Hướng dẫn sử dụng và bảo quản:
Người lớn mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 2 viên.

Bảo quản: bảo quản nơi khô mát dứới 25 độ , xa tầm tay trẻ em.
Quy cách đóng gói: 10 viên/vỉ; 6 vỉ/hộp. Khối lượng tịnh 415mg/viên.
Giấy chứng nhận số: 1536/2008/YT-CNTC, ngày 12/03/2008.
Cần tham khảo ý kiến BS . Tuyệt đối Không tự ý mua về điều trị
Sản phẩm nhập khẩu chính hãng và đã qua kiểm duyệt của bộ y tế .

Tư vấn sản phẩm bsdanghieu: ĐT : 0945.388.697
Tham khảo thêm tại website chuyên nghành sau :
Website Thuốc và biệt dược >>>: http://thuocchuabenh.net/
Trung tâm tư vấn và hỗ trợ sản phẩm : BV quốc tế Internation Hospital Hong Phuc
Tư vân và phân phối sản phẩm :
Chi nhánh số 1 :Thạc sỹ BS Bạch Tuấn Long – Phố Bạch mai - HBT– HN

Chi nhánh số 2: BS Huỳnh Sơn – BV quốc tế Internation Hospital Hong Phuc
Sản Phẩm có bán tại các Bệnh viên và nhà thuốc trên toàn quốc

CHUYỂN HÀNG TẬN TAY KHÁCH HÀNG TRÊN TOÀN QUỐC

Thứ Tư, 14 tháng 5, 2014

TSThienquang: Bệnh Thấp khớp ( Viêm khớp dạng thấp )

TSThienquang: Bệnh thấp khớp (Bệnh Viêm Khớp Dạng Thấp)
Bệnh thấp khớp - Bệnh viêm khớp dạng thấp
Bệnh viêm khớp dạng thấp là bệnh thường gặp trong nhóm các bệnh khớp mạn tính ở người lớn, biểu hiện bằng viêm màng hoạt dịch nhiều khớp, diễn biến kéo dài, tăng dần, cuối cùng dẫn đến dính và biến dạng khớp, hiện được gọi là một bệnh của hệ thống liên kết do tự miễn dịch.
Triệu chứng lâm sàng: Khởi phát:: bệnh thường bắt đầu sau một yếu tố thuận lợi như chân thương, mổ xẻ, nhiễm khuẩn, cảm lạnh, chấn động tâm thần, thay đổi nội tiết,…Phần lớn bệnh nhân mặc bệnh một cách từ từ, tăng dần, có tới 70% bệnh khởi đầu bằng viêm một khớp: khớp cổ tay, khớp bàn – ngón tay, khớp ngón tay, khớp gối, khớp cổ chân. Khớp bị viêm sưng, hơi nóng, đau âm ỉ cả ngày đêm những tăng dần về nửa đêm đến gần sáng; buổi sáng có cảm giác cứng, khó vận động, khớp gối xưng nhiều, có dịch.

Dấu hiệu toàn thân: mệt mỏi, chán ăn, sốt nhẹ, gầy sút,..
Toàn phát:
Bệnh thấp khớp chủ yếu là các khớp nhỏ và vừa ở chi các khớp lớn (háng, vai) và cột sống xuất hiện muộn hơn. Khớp đau có tính chất đối xứng 2 bên. Đặc biệt là dấu hiệu cứng khớp buổi sáng biểu hiện như khó nắm tay, khó đi vào buổi sáng.
Các xét nghiệm và thăm dò cần thiết:
- Yếu tố dạng thấp (Rheumatoid Fator – RF) và /hoặc anti-CCP*
* Anti-CCP là một xét nghiệm ELISA, nhằm xác định IgG của một tự kháng thể trong huyết thanh hoặc huyết tương đặc hiệu với peptide được tổng hợp từ gan dạng vòng, cyclic citrullinated peptide – CCP, nó giúp cho chẩn đoán sớm bệnh VKDT – RA (2004)
- Tốc độ máu lắng (ESR) và/hoặc C-Reactive Protein (CRP).
- X quang khớp bị tổn thương (đặc biệt hai bàn tay)
- Đánh giá chức năng khớp.
- Đánh giá sức khỏe chung và khả năng làm việc của người bệnh.
Chuẩn đoán: Theo tiêu chuẩn ARA 1987 gồm có 7 tiêu chuẩn sau
-Có dấu hiệu cứng khớp buổi sáng kéo dài tối thiểu 1 giờ.
-Sưng đau tối thiểu 3 vị trí trong 14 khớp sau: khớp ngón tay, khớp bàn – ngón tay (2bên), khớp cổ tay (2 bên), khớp khuỷu (2 bên), khớp gối (2 bên), khớp cổ chân (2 bên), khớp bàn – ngón chân (2 bên).
-Sưng đau 1 trong 3 vị trí các khớp ở bàn tay: khớp ngón gần, khớp bàn – ngón, cổ tay.
-Sưng đau đối xứng 2 bên
-Có hạt dưới da.
-Phản ứng tìm yếu tố dạng thấp dương tính.
-Hình ảnh X – quang: chụp bàn tay thấy các dấu hiệu bào mòn, hốc xương, mất vôi, hẹp khe khớp, dính,…
Điều trị:
Bệnh thấp khớp là bệnh mạn tính, kéo dài nhiều năm, do đó đòi hỏi một quá tình điều trị liên tục và kiên trì của cả thầy thuốc lẫn bệnh nhân. Phải kết hợp nhiều phương pháp nội khoa (y học hiện đại và y học dân tộc), vật lý, ngoại khoa, chỉnh hình, phục hồi chức năng,..
- Sử dụng thuốc chống thấp khớp thay đổi được bệnh (Disease Modifying AntiRheumatic Drugs – DMARD) phù hợp với mức độ bệnh, thể trạng bệnh nhân, hoàn cảnh kinh tế…
- Phối hợp điều trị triệu chứng lúc đầu (khi các thuốc DMARD chưa có tác dụng) bằng một thuốc kháng viêm NSAID hoặc Corticosteroid toàn thân (nếu biểu hiện viêm nặng nề và/hoặc không kiểm soát được bằng NSAID). Liều lượng, thời gian sử dụng, tương tác khi phối hợp thuốc kháng viêm phải được kiểm soát chặt chẽ, giảm liều và ngưng càng sớm càng tốt để tránh các tác dụng phụ khi dùng dài ngày (Loãng xương, nhiễm trùng, bệnh tim mạch, suy thận, viêm loét đường tiêu hóa, phụ thuộc corticosteroid…)
- Dùng Corticosteroid tại chỗ (khi có chỉ định) là một điều trị hỗ trợ tốt, có thể sử dụng để tránh hoặc giảm bớt việc dùng Corticosteroid toàn thân.
. Chọn lựa một thuốc chống thay đổi được bệnh (Disease Modifying Anti Rheumatic Drugs – DMRD) phù hợp:
- Bệnh nhân không có các yếu tố tiên lượng nặng, các thuốc được chọn là:
Sulfasalazine hoặc Hydroxychloroquine hoặc Methotrexate.
- Bệnh nhân có các yếu tố tiên lượng nặng (Sớm bị ảnh hưởng chức năng vận động, tổn thương lan rộng nhiều khớp, hoạt tính bệnh vừa hoặc cao, yếu tố dạng thấp dương tính…, các thuốc được chọn đầu tiên nên là Methotrexate. Các thuốc khác có thể chọn là: Sulfasalazine hoặc Cyclosprine.
- Bệnh nhân không đủ tiêu chuẩn chẩn đoán Viêm khớp dạng thấp (Undifferentiated rheumatoid arthritis) cần được theo dõi chặt chẽ và việc dùng nhóm DMARD cần được cân nhắc và kiểm soát kỹ.
- Bệnh nhân có các biểu hiện ngoài khớp nặng nề và hệ thống cần có chỉ định dùng các thuốc Cyclophosphamide, Azathioprine… khi các điều trị bằng nhóm DMARD thất bại. Những trường hợp tổn thương hệ thống đe dọa tính mạng, thuốc có thể được sử dụng liều cao, đường tĩnh mạch (Intravenous pulse therapy).
- Các thuốc chống viêm gồm: Aspirine, Indomethacine, Diclofénnac, Ibuprofène,..

Bệnh thấp khớp Có thể áp dụng một trong các phác đồ sau :
Phác đồ 1 :-Thuốc chống viêm không steroid (CVKS).Nên chọn loại có tác dụng chậm và kéo dài (voltaren SR ,feldene ,mobic …)
-Chlorquine hoặc methotrexate liều thấp .Kết hợp với salazopirin hoặc arava
Phác đồ 2 :-Corticoid liều cao và ngắn ngày (1 tháng) + Chlorquine hoặc methotrexate liều thấp + Kết hợp với salazopirin hoặc arava
Đối với những trường hợp tiến triển nặng : Giảm đau chống viêm không steroid nhóm COX2 + methotrexate liều thấp + Arava hoặc nhóm thuốc ức chế TNF a (Etan ercept, Infliximab)
.Ngoài ra y học cổ truyền có đóng góp rất nhiều các cây thuốc và vị thuốc hay có tác dụng giảm viêm, chống đau. Gần đây xuất hiện một số thuốc mới tác dụng điều trị rất hiệu quả như Sakazopyrin - methotrexat,
Năm 2007 AYUARTIS được giới thiệu Với thành phần 100% thảo dược do ấn độ SX .Điều trị rất hiệu quả đói với Bệnh viêm khớp dạng thấp - Bệnh viêm đa khớp.Dùng được cho cả trẻ em và phụ nữ có thai
Các bạn có thê tim hiểu rõ hơn về các biểu hiện bệnh sinh cũng như phác đồ điều trị hiệu quả của bệnh Website : http://thaythuocgioi.vn

Website chuyên nghành thuốc và biệt dược::Thuốc chữa bệnh - http://thuocchuabenh.com.vn
Cần tham khảo ý kiến BS . Tuyệt đối Không tự ý mua thuốc về điều trị
HN Tháng 6 năm 2010 TSThiên Quang ĐT 0972 690 610

chuẩn đoán và điều trị Bệnh thấp khớp

chuẩn đoán và điều trị Bệnh viêm khớp dạng thấp
Bệnh thấp khớp (VKDT)
1. Biểu hiện lâm sàng
Bệnh thấp khớp (VKDT) là một bệnh tự miễn khá điển hình ở người, dưới dạng viêm mãn tính ở nhiều khớp ngoại biên với biểu hiện khá đặc trưng: sưng, đau khớp, cứng khớp buổi sáng và đối xứng hai bên. Ngoài ra, người bệnh còn có các biểu hiện toàn thân (mệt moỏ, xanh xao, sốt gầy sút…) và tổn thương các cơ quan khác.
Khi có các dấu hiệu lâm sàng nêu trên, người bệnh cần được gửi tới khám bác sĩ chuyên khoa khớp (Rheumatogist) càng sớm càng tốt. Bệnh nhân sẽ được làm các xét nghiệm và thăm dò cần thiết để chẩn đoán xác định, đánh giá tình trạng bệnh, tiên lượng bệnh và chọn lựa một chiến lược điều trị phù hợp để đạt hiệu quả cao nhất.
Các xét nghiệm và thăm dò cần thiết:
- Yếu tố dạng thấp (Rheumatoid Fator – RF) và /hoặc anti-CCP*
* Anti-CCP là một xét nghiệm ELISA, nhằm xác định IgG của một tự kháng thể trong huyết thanh hoặc huyết tương đặc hiệu với peptide được tổng hợp từ gan dạng vòng, cyclic citrullinated peptide – CCP, nó giúp cho chẩn đoán sớm bệnh VKDT – RA (2004)
- Tốc độ máu lắng (ESR) và/hoặc C-Reactive Protein (CRP).
- X quang khớp bị tổn thương (đặc biệt hai bàn tay)
2. Sinh bệnh học
Nguyên nhân của
Bệnh thấp khớp (VKDT) hiện còn chưa rõ, tuy nhiên bệnh được coi như là một bệnh tự miễn khá quan trọng và điển hình ở người. Nhiều bằng chứng cho thấy vai trò quan trọng của các đáp ứng miễn dịch cả dịch thể và miễn dịch qua trung gian tế bào, của các cytokines (Interleukine 1, TNF α), của các tế bào T, của yếu tố cơ địa (tuổi, giới, HLA), của yếu tố tăng trưởng nội sinh… trong cơ chế bệnh sinh khá phức tạp của bệnh. Để việc điều trị có hiệu quả cần phải nhắm vào một hay nhiều mắt xích cụ thể trong cơ chế bệnh sinh để cắt đứt hoặc khống chế vòng xoắn bệnh lý phức tạp của bệnh.
3. Tiêu chuẩn chẩn đoán
Cho đến nay cả thế giới còn sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán lâm sàng bệnh viêm khớp dạng thấp của ACR 1987 (American College of Rheumatology).
1. Cứng khớp buổi sáng (Morning siffness).
2. Viêm khớp/Sưng phần mềm (Arthritis/Soft tissue swelling) ở ít nhất 3 nhóm (trong số 14 nhóm khớp: khớp ngón gần bàn tay, khớp bàn ngón, khớp cổ tay, khớp khuỷu, khớp gối, khớp cổ chân, khớp bàn ngón chân 2 bên).
3. Viêm (Arthritis) các khớp ở tay: khớp ngón gần, khớp bàn ngón, khớp cổ tay.
4. Đối xứng (Symmetrical arthritis)
5. Nốt thấp (Rheumatic Nodules).
6. Tăng nồng độ yếu tố dạng thấp (Rheumatoid factor) trong huyết thanh *
7. Những biến đổi đặc trưng của bệnh trên X quang (Characteristic radiographic): vôi hình dải/sói mòn/khuyết xương ở bàn tay, bàn chân/hẹp khe khớp/dính khớp…
4. Điều trị
Bệnh thấp khớp (VKDT: .1. Lựa chọn đầu tiên (trong lúc chờ đợi chẩn đoán xác định của bác sĩ chuyên khoa khớp).
- Thuốc kháng viêm không có Steroid (NSAID) .Và/hoặc thuốc giảm đau đơn thuần
- Tránh sử dụng Corticosteroid toàn thân vì: Gây khó khăn cho chẩn đoán và gây lệ thuộc thuốc (Cortico-dependent)
Sử dụng thuốc chống thấp khớp thay đổi được bệnh (Disease Modifying AntiRheumatic Drugs – DMARD) phù hợp với mức độ bệnh, thể trạng bệnh nhân, hoàn cảnh kinh tế…
- Phối hợp điều trị triệu chứng lúc đầu (khi các thuốc DMARD chưa có tác dụng) bằng một thuốc kháng viêm NSAID hoặc Corticosteroid toàn thân (nếu biểu hiện viêm nặng nề và/hoặc không kiểm soát được bằng NSAID). Liều lượng, thời gian sử dụng, tương tác khi phối hợp thuốc kháng viêm phải được kiểm soát chặt chẽ, giảm liều và ngưng càng sớm càng tốt để tránh các tác dụng phụ khi dùng dài ngày (Loãng xương, nhiễm trùng, bệnh tim mạch, suy thận, viêm loét đường tiêu hóa, phụ thuộc corticosteroid…)
- Dùng Corticosteroid tại chỗ (khi có chỉ định) là một điều trị hỗ trợ tốt, có thể sử dụng để tránh hoặc giảm bớt việc dùng Corticosteroid toàn thân.
. Chọn lựa một thuốc chống thay đổi được bệnh (Disease Modifying Anti Rheumatic Drugs – DMRD) phù hợp:
- Bệnh nhân không có các yếu tố tiên lượng nặng, các thuốc được chọn là:
Sulfasalazine hoặc Hydroxychloroquine hoặc Methotrexate.
- Bệnh nhân có các yếu tố tiên lượng nặng (Sớm bị ảnh hưởng chức năng vận động, tổn thương lan rộng nhiều khớp, hoạt tính bệnh vừa hoặc cao, yếu tố dạng thấp dương tính…, các thuốc được chọn đầu tiên nên là Methotrexate. Các thuốc khác có thể chọn là: Sulfasalazine hoặc Cyclosprine.
- Bệnh nhân không đủ tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh viêm khớp dạng thấP (Undifferentiated rheumatoid arthritis) cần được theo dõi chặt chẽ và việc dùng nhóm DMARD cần được cân nhắc và kiểm soát kỹ.
- Bệnh nhân có các biểu hiện ngoài khớp nặng nề và hệ thống cần có chỉ định dùng các thuốc Cyclophosphamide, Azathioprine… khi các điều trị bằng nhóm DMARD thất bại. Những trường hợp tổn thương hệ thống đe dọa tính mạng, thuốc có thể được sử dụng liều cao, đường tĩnh mạch (Intravenous pulse therapy).
. Điều trị triệu chứng (kháng viêm, giảm đau, giảm cứng khớp) trong giai đoạn đầu của điều trị, trong khi chờ đợi các thuốc DMAD có tác dụng (3 đến 6 tháng đầu) hoặc trong các đợt tiến triển (nếu có) của bệnh.
- Corticosterolid toàn thân nếu có biểu hiện viêm nặng nề và/hoặc không kiểm soát được bằng các thuốc kháng viêm không phải Steroid (NSAID).
Liều lượng 20 mg/hàng ngày, đường uống (Đôi khi phải dùng liều cao hơn, đường chích)
Giảm liều dần khi biểu hiện viêm được khống chế và ngưng càng sớm càng tốt để tránh các tác dụng phụ khi dùng dài ngày.
- Hoặc Corticosteroid tại chỗ, khi có chỉ định (tổn thương viêm khu trú ở một hoặc rất ít khớp, đã chắc chắn loại trừ các viêm khớp do vi trùng) là một điều trị hỗ trợ tốt, hiệu quả, giảm hoặc tránh bớt việc dùng Corticosteroid toàn thân.
- Hoặc một thuốc kháng viêm không steroid (NSAID). Ưu tiên nhóm COXIBs vì không hoặc ít có các tương tác bất lợi với các nhóm DMARD, đặc biệt Methotrexate.
. Điều trị một số nhóm bệnh nhân có nguy cơ (Risk – groups).
- Bệnh nhân có thai
* NSAID: Tránh sử dụng trong 3 tháng cuối của thai kỳ.
* Corticosteroid: có thể dùng trong suốt thai kỳ (nếu cần) nhưng chỉ dùng Prednisone, Prednisolone, Methylprednisolone.
* DMARD: Có thể dùng nếu cần: Sulfasalazine, Hydroxycholoroquine, Cyclosporine.
Chống chỉ định:
Methatrexate (ngưng ít nhất 1 tháng trước khi có ý định có thai)
Cyclophosphamide (ngưng ít nhất 3 tháng trước khi có ý định có thai)
- Bệnh nhân đang cho con bú
* NSAID: có thể dùng Ibuprofen
* Corticosteroid: dùng liều thấp < 20 mg hàng ngày
* DMARD: Có thể sử dụng Hydroxychloroquine
Dùng nhưng thận trọng: Sulfasalazine .Chống chỉ định: tất cả các thuốc khác.
- Bệnh nhân có tuổi cần theo dõi sát và lưu ý các bệnh liên quan tới tuổi (chức năng gan, thận tim và huyết áp), tương tác thuốc, các tác dụng phụ của thuốc…
* NSAID: dùng liều thấp nhất có hiệu quả, chọn thuốc ít tác dụng phụ (ví dụ ức chế chọn lọc COX 2), dùng thêm thuốc giảm đau đơn thuần khi cần thiết.
* Corticosteroid: dùng liều thấp nhất có hiệu quả, dùng tại chỗ nếu có chỉ định, dùng thêm Calcium, Vitamin D, Calcitriol (Rocaltrol) để phòng ngừa loãng xương.
* DMARD: Sylfasalazine, Hydroxychloroquine và Methotrexate là các thuốc được chọn lựa.
- Bệnh nhi (bệnh viêm khớp dạng thấp trẻ em – Juvennile Rheumatoid Arthritis)
* NSAID: Ibuprofen hoặc Nimesulide.
Có thể dùng thêm Paracetamol để tăng tác dụng giảm đau và hạ sốt.
* Corticosteroid: (Prednisone, Prednisolone, Methylprednisolone). Liều 1,5 – 2 mg/kg/ngày khi có những biểu hiện viêm nặng nề, khó khống chế.Thuốc cần nhanh chóng được giảm liều khi hiện tượng viêm được khống chế, thường được dùng “bắc cầu” trong lúc chờ đợi tác dụng của một thuốc DMARD.Corticosteroid tại chỗ rất hiệu quả trong các thể viêm một hoặc rất ít khớp.
* DMARD: Methotrexate, Sunfasalazine Hydroxychloroquine.
* Globulin miễn dịch, liều cao, đường tĩnh mạch.
Năm 2007 Ayuartis được giới thiệu Với thành phần 100% thảo dược do ấn độ SX .Điều trị rất hiệu quả đói với
Bệnh thấp khớp - viêm đa khớp .Dùng được cho cả trẻ em và phụ nữ có thai
Các bạn có thể tham khảo kỹ hơn trên hai wedsite chuyên nghành:
Website : http://thaythuocgioi.vn

Website chuyên nghành thuốc và biệt dược: http://thuocchuabenh.com.vn
Cần tham khảo ý kiến BS . Tuyệt đối Không tự ý mua thuốc về điều trị
HN Tháng 6 năm 2010 TSThiên Quang ĐT 0972 690 610