TSThienquang: Bệnh thấp khớp (Bệnh Viêm Khớp Dạng Thấp)
Bệnh thấp khớp - Bệnh viêm khớp dạng thấp
Bệnh viêm khớp dạng thấp là
bệnh thường gặp trong nhóm các bệnh khớp mạn tính ở người lớn, biểu
hiện bằng viêm màng hoạt dịch nhiều khớp, diễn biến kéo dài, tăng dần,
cuối cùng dẫn đến dính và biến dạng khớp, hiện được gọi là một bệnh của
hệ thống liên kết do tự miễn dịch.
Triệu chứng lâm sàng: Khởi phát:: bệnh
thường bắt đầu sau một yếu tố thuận lợi như chân thương, mổ xẻ, nhiễm
khuẩn, cảm lạnh, chấn động tâm thần, thay đổi nội tiết,…Phần lớn bệnh
nhân mặc bệnh một cách từ từ, tăng dần, có tới 70% bệnh khởi đầu bằng
viêm một khớp: khớp cổ tay, khớp bàn – ngón tay, khớp ngón tay, khớp
gối, khớp cổ chân. Khớp bị viêm sưng, hơi nóng, đau âm ỉ cả ngày đêm
những tăng dần về nửa đêm đến gần sáng; buổi sáng có cảm giác cứng, khó
vận động, khớp gối xưng nhiều, có dịch.
Dấu hiệu toàn thân: mệt mỏi, chán ăn, sốt nhẹ, gầy sút,..
Toàn phát: Bệnh thấp khớp
chủ yếu là các khớp nhỏ và vừa ở chi các khớp lớn (háng, vai) và cột
sống xuất hiện muộn hơn. Khớp đau có tính chất đối xứng 2 bên. Đặc biệt
là dấu hiệu cứng khớp buổi sáng biểu hiện như khó nắm tay, khó đi vào
buổi sáng.
Các xét nghiệm và thăm dò cần thiết:
- Yếu tố dạng thấp (Rheumatoid Fator – RF) và /hoặc anti-CCP*
* Anti-CCP là một xét nghiệm ELISA, nhằm xác định IgG của một tự
kháng thể trong huyết thanh hoặc huyết tương đặc hiệu với peptide được
tổng hợp từ gan dạng vòng, cyclic citrullinated peptide – CCP, nó giúp
cho chẩn đoán sớm bệnh VKDT – RA (2004)
- Tốc độ máu lắng (ESR) và/hoặc C-Reactive Protein (CRP).
- X quang khớp bị tổn thương (đặc biệt hai bàn tay)
- Đánh giá chức năng khớp.
- Đánh giá sức khỏe chung và khả năng làm việc của người bệnh.
Chuẩn đoán: Theo tiêu chuẩn ARA 1987 gồm có 7 tiêu chuẩn sau
-Có dấu hiệu cứng khớp buổi sáng kéo dài tối thiểu 1 giờ.
-Sưng đau tối thiểu 3 vị trí trong 14 khớp sau: khớp ngón tay, khớp bàn –
ngón tay (2bên), khớp cổ tay (2 bên), khớp khuỷu (2 bên), khớp gối (2
bên), khớp cổ chân (2 bên), khớp bàn – ngón chân (2 bên).
-Sưng đau 1 trong 3 vị trí các khớp ở bàn tay: khớp ngón gần, khớp bàn – ngón, cổ tay.
-Sưng đau đối xứng 2 bên
-Có hạt dưới da.
-Phản ứng tìm yếu tố dạng thấp dương tính.
-Hình ảnh X – quang: chụp bàn tay thấy các dấu hiệu bào mòn, hốc xương, mất vôi, hẹp khe khớp, dính,…
Điều trị: Bệnh thấp khớp
là bệnh mạn tính, kéo dài nhiều năm, do đó đòi hỏi một quá tình điều
trị liên tục và kiên trì của cả thầy thuốc lẫn bệnh nhân. Phải kết hợp
nhiều phương pháp nội khoa (y học hiện đại và y học dân tộc), vật lý,
ngoại khoa, chỉnh hình, phục hồi chức năng,..
- Sử dụng thuốc chống thấp khớp thay đổi được bệnh (Disease Modifying
AntiRheumatic Drugs – DMARD) phù hợp với mức độ bệnh, thể trạng bệnh
nhân, hoàn cảnh kinh tế…
- Phối hợp điều trị triệu chứng lúc đầu (khi các thuốc DMARD chưa có tác
dụng) bằng một thuốc kháng viêm NSAID hoặc Corticosteroid toàn thân
(nếu biểu hiện viêm nặng nề và/hoặc không kiểm soát được bằng NSAID).
Liều lượng, thời gian sử dụng, tương tác khi phối hợp thuốc kháng viêm
phải được kiểm soát chặt chẽ, giảm liều và ngưng càng sớm càng tốt để
tránh các tác dụng phụ khi dùng dài ngày (Loãng xương, nhiễm trùng, bệnh
tim mạch, suy thận, viêm loét đường tiêu hóa, phụ thuộc
corticosteroid…)
- Dùng Corticosteroid tại chỗ (khi có chỉ định) là một điều trị hỗ trợ
tốt, có thể sử dụng để tránh hoặc giảm bớt việc dùng Corticosteroid toàn
thân.
. Chọn lựa một thuốc chống thay đổi được bệnh (Disease Modifying Anti Rheumatic Drugs – DMRD) phù hợp:
- Bệnh nhân không có các yếu tố tiên lượng nặng, các thuốc được chọn là:
Sulfasalazine hoặc Hydroxychloroquine hoặc Methotrexate.
- Bệnh nhân có các yếu tố tiên lượng nặng (Sớm bị ảnh hưởng chức
năng vận động, tổn thương lan rộng nhiều khớp, hoạt tính bệnh vừa hoặc
cao, yếu tố dạng thấp dương tính…, các thuốc được chọn đầu tiên nên là
Methotrexate. Các thuốc khác có thể chọn là: Sulfasalazine hoặc
Cyclosprine.
- Bệnh nhân không đủ tiêu chuẩn chẩn đoán Viêm khớp dạng thấp (Undifferentiated rheumatoid arthritis) cần được theo dõi chặt chẽ và việc dùng nhóm DMARD cần được cân nhắc và kiểm soát kỹ.
- Bệnh nhân có các biểu hiện ngoài khớp nặng nề và hệ thống cần
có chỉ định dùng các thuốc Cyclophosphamide, Azathioprine… khi các điều
trị bằng nhóm DMARD thất bại. Những trường hợp tổn thương hệ thống đe
dọa tính mạng, thuốc có thể được sử dụng liều cao, đường tĩnh mạch
(Intravenous pulse therapy).
- Các thuốc chống viêm gồm: Aspirine, Indomethacine, Diclofénnac, Ibuprofène,..
Bệnh thấp khớp Có thể áp dụng một trong các phác đồ sau :
Phác đồ 1 :-Thuốc chống viêm không steroid (CVKS).Nên chọn loại có tác dụng chậm và kéo dài (voltaren SR ,feldene ,mobic …)
-Chlorquine hoặc methotrexate liều thấp .Kết hợp với salazopirin hoặc arava
Phác đồ 2 :-Corticoid liều cao và ngắn ngày (1 tháng) + Chlorquine hoặc methotrexate liều thấp + Kết hợp với salazopirin hoặc arava
Đối với những trường hợp tiến triển nặng :
Giảm đau chống viêm không steroid nhóm COX2 + methotrexate liều thấp +
Arava hoặc nhóm thuốc ức chế TNF a (Etan ercept, Infliximab)
.Ngoài ra y học cổ truyền có đóng góp
rất nhiều các cây thuốc và vị thuốc hay có tác dụng giảm viêm, chống
đau. Gần đây xuất hiện một số thuốc mới tác dụng điều trị rất hiệu quả
như Sakazopyrin - methotrexat,
Năm 2007 AYUARTIS được giới thiệu Với thành phần 100% thảo dược do ấn độ SX .Điều trị rất hiệu quả đói với Bệnh viêm khớp dạng thấp - Bệnh viêm đa khớp.Dùng được cho cả trẻ em và phụ nữ có thai
Các bạn có thê tim hiểu rõ hơn về các biểu hiện bệnh sinh cũng như phác đồ điều trị hiệu quả của bệnh Website : http://thaythuocgioi.vn
Website chuyên nghành thuốc và biệt dược::Thuốc chữa bệnh - http://thuocchuabenh.com.vn
Cần tham khảo ý kiến BS . Tuyệt đối Không tự ý mua thuốc về điều trị
HN Tháng 6 năm 2010 TSThiên Quang ĐT 0972 690 610
chuẩn đoán và điều trị Bệnh viêm khớp dạng thấp
Bệnh thấp khớp (VKDT)
1. Biểu hiện lâm sàng
Bệnh thấp khớp (VKDT) là
một bệnh tự miễn khá điển hình ở người, dưới dạng viêm mãn tính ở nhiều
khớp ngoại biên với biểu hiện khá đặc trưng: sưng, đau khớp, cứng khớp
buổi sáng và đối xứng hai bên. Ngoài ra, người bệnh còn có các biểu hiện
toàn thân (mệt moỏ, xanh xao, sốt gầy sút…) và tổn thương các cơ quan
khác.
Khi có các dấu hiệu lâm sàng nêu trên, người bệnh cần được gửi tới khám
bác sĩ chuyên khoa khớp (Rheumatogist) càng sớm càng tốt. Bệnh nhân sẽ
được làm các xét nghiệm và thăm dò cần thiết để chẩn đoán xác định, đánh
giá tình trạng bệnh, tiên lượng bệnh và chọn lựa một chiến lược điều
trị phù hợp để đạt hiệu quả cao nhất.
Các xét nghiệm và thăm dò cần thiết:
- Yếu tố dạng thấp (Rheumatoid Fator – RF) và /hoặc anti-CCP*
* Anti-CCP là một xét nghiệm ELISA, nhằm xác định IgG của một tự
kháng thể trong huyết thanh hoặc huyết tương đặc hiệu với peptide được
tổng hợp từ gan dạng vòng, cyclic citrullinated peptide – CCP, nó giúp
cho chẩn đoán sớm bệnh VKDT – RA (2004)
- Tốc độ máu lắng (ESR) và/hoặc C-Reactive Protein (CRP).
- X quang khớp bị tổn thương (đặc biệt hai bàn tay)
2. Sinh bệnh học
Nguyên nhân của Bệnh thấp khớp (VKDT) hiện
còn chưa rõ, tuy nhiên bệnh được coi như là một bệnh tự miễn khá quan
trọng và điển hình ở người. Nhiều bằng chứng cho thấy vai trò quan trọng
của các đáp ứng miễn dịch cả dịch thể và miễn dịch qua trung gian tế
bào, của các cytokines (Interleukine 1, TNF α), của các tế bào T, của
yếu tố cơ địa (tuổi, giới, HLA), của yếu tố tăng trưởng nội sinh… trong
cơ chế bệnh sinh khá phức tạp của bệnh. Để việc điều trị có hiệu quả cần
phải nhắm vào một hay nhiều mắt xích cụ thể trong cơ chế bệnh sinh để
cắt đứt hoặc khống chế vòng xoắn bệnh lý phức tạp của bệnh.
3. Tiêu chuẩn chẩn đoán
Cho đến nay cả thế giới còn sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán lâm sàng bệnh viêm khớp dạng thấp của ACR 1987 (American College of Rheumatology).
1. Cứng khớp buổi sáng (Morning siffness).
2. Viêm khớp/Sưng phần mềm (Arthritis/Soft tissue swelling) ở ít nhất 3
nhóm (trong số 14 nhóm khớp: khớp ngón gần bàn tay, khớp bàn ngón, khớp
cổ tay, khớp khuỷu, khớp gối, khớp cổ chân, khớp bàn ngón chân 2 bên).
3. Viêm (Arthritis) các khớp ở tay: khớp ngón gần, khớp bàn ngón, khớp cổ tay.
4. Đối xứng (Symmetrical arthritis)
5. Nốt thấp (Rheumatic Nodules).
6. Tăng nồng độ yếu tố dạng thấp (Rheumatoid factor) trong huyết thanh *
7. Những biến đổi đặc trưng của bệnh trên X quang (Characteristic
radiographic): vôi hình dải/sói mòn/khuyết xương ở bàn tay, bàn chân/hẹp
khe khớp/dính khớp…
4. Điều trị Bệnh thấp khớp (VKDT: .1. Lựa chọn đầu tiên (trong lúc chờ đợi chẩn đoán xác định của bác sĩ chuyên khoa khớp).
- Thuốc kháng viêm không có Steroid (NSAID) .Và/hoặc thuốc giảm đau đơn thuần
- Tránh sử dụng Corticosteroid toàn thân vì: Gây khó khăn cho chẩn đoán và gây lệ thuộc thuốc (Cortico-dependent)
Sử dụng thuốc chống thấp khớp thay đổi được bệnh (Disease Modifying
AntiRheumatic Drugs – DMARD) phù hợp với mức độ bệnh, thể trạng bệnh
nhân, hoàn cảnh kinh tế…
- Phối hợp điều trị triệu chứng lúc đầu (khi các thuốc DMARD chưa có tác
dụng) bằng một thuốc kháng viêm NSAID hoặc Corticosteroid toàn thân
(nếu biểu hiện viêm nặng nề và/hoặc không kiểm soát được bằng NSAID).
Liều lượng, thời gian sử dụng, tương tác khi phối hợp thuốc kháng viêm
phải được kiểm soát chặt chẽ, giảm liều và ngưng càng sớm càng tốt để
tránh các tác dụng phụ khi dùng dài ngày (Loãng xương, nhiễm trùng, bệnh
tim mạch, suy thận, viêm loét đường tiêu hóa, phụ thuộc
corticosteroid…)
- Dùng Corticosteroid tại chỗ (khi có chỉ định) là một điều trị hỗ trợ
tốt, có thể sử dụng để tránh hoặc giảm bớt việc dùng Corticosteroid toàn
thân.
. Chọn lựa một thuốc chống thay đổi được bệnh (Disease Modifying Anti Rheumatic Drugs – DMRD) phù hợp:
- Bệnh nhân không có các yếu tố tiên lượng nặng, các thuốc được chọn là:
Sulfasalazine hoặc Hydroxychloroquine hoặc Methotrexate.
- Bệnh nhân có các yếu tố tiên lượng nặng (Sớm bị ảnh hưởng chức
năng vận động, tổn thương lan rộng nhiều khớp, hoạt tính bệnh vừa hoặc
cao, yếu tố dạng thấp dương tính…, các thuốc được chọn đầu tiên nên là
Methotrexate. Các thuốc khác có thể chọn là: Sulfasalazine hoặc
Cyclosprine.
- Bệnh nhân không đủ tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh viêm khớp dạng thấP (Undifferentiated rheumatoid arthritis) cần được theo dõi chặt chẽ và việc dùng nhóm DMARD cần được cân nhắc và kiểm soát kỹ.
- Bệnh nhân có các biểu hiện ngoài khớp nặng nề và hệ thống cần
có chỉ định dùng các thuốc Cyclophosphamide, Azathioprine… khi các điều
trị bằng nhóm DMARD thất bại. Những trường hợp tổn thương hệ thống đe
dọa tính mạng, thuốc có thể được sử dụng liều cao, đường tĩnh mạch
(Intravenous pulse therapy).
. Điều trị triệu chứng (kháng viêm, giảm đau, giảm cứng khớp)
trong giai đoạn đầu của điều trị, trong khi chờ đợi các thuốc DMAD có
tác dụng (3 đến 6 tháng đầu) hoặc trong các đợt tiến triển (nếu có) của
bệnh.
- Corticosterolid toàn thân nếu có biểu hiện viêm nặng nề và/hoặc không
kiểm soát được bằng các thuốc kháng viêm không phải Steroid (NSAID).
Liều lượng 20 mg/hàng ngày, đường uống (Đôi khi phải dùng liều cao hơn, đường chích)
Giảm liều dần khi biểu hiện viêm được khống chế và ngưng càng sớm càng tốt để tránh các tác dụng phụ khi dùng dài ngày.
- Hoặc Corticosteroid tại chỗ, khi có chỉ định (tổn thương viêm khu trú ở
một hoặc rất ít khớp, đã chắc chắn loại trừ các viêm khớp do vi trùng)
là một điều trị hỗ trợ tốt, hiệu quả, giảm hoặc tránh bớt việc dùng
Corticosteroid toàn thân.
- Hoặc một thuốc kháng viêm không steroid (NSAID). Ưu tiên nhóm COXIBs
vì không hoặc ít có các tương tác bất lợi với các nhóm DMARD, đặc biệt
Methotrexate.
. Điều trị một số nhóm bệnh nhân có nguy cơ (Risk – groups).
- Bệnh nhân có thai
* NSAID: Tránh sử dụng trong 3 tháng cuối của thai kỳ.
* Corticosteroid: có thể dùng trong suốt thai kỳ (nếu cần) nhưng chỉ dùng Prednisone, Prednisolone, Methylprednisolone.
* DMARD: Có thể dùng nếu cần: Sulfasalazine, Hydroxycholoroquine, Cyclosporine.
Chống chỉ định:
Methatrexate (ngưng ít nhất 1 tháng trước khi có ý định có thai)
Cyclophosphamide (ngưng ít nhất 3 tháng trước khi có ý định có thai)
- Bệnh nhân đang cho con bú
* NSAID: có thể dùng Ibuprofen
* Corticosteroid: dùng liều thấp < 20 mg hàng ngày
* DMARD: Có thể sử dụng Hydroxychloroquine
Dùng nhưng thận trọng: Sulfasalazine .Chống chỉ định: tất cả các thuốc khác.
- Bệnh nhân có tuổi cần theo dõi sát và lưu ý các bệnh liên quan
tới tuổi (chức năng gan, thận tim và huyết áp), tương tác thuốc, các tác
dụng phụ của thuốc…
* NSAID: dùng liều thấp nhất có hiệu quả, chọn thuốc ít tác dụng phụ (ví
dụ ức chế chọn lọc COX 2), dùng thêm thuốc giảm đau đơn thuần khi cần
thiết.
* Corticosteroid: dùng liều thấp nhất có hiệu quả, dùng tại chỗ nếu có
chỉ định, dùng thêm Calcium, Vitamin D, Calcitriol (Rocaltrol) để phòng
ngừa loãng xương.
* DMARD: Sylfasalazine, Hydroxychloroquine và Methotrexate là các thuốc được chọn lựa.
- Bệnh nhi (bệnh viêm khớp dạng thấp trẻ em – Juvennile Rheumatoid Arthritis)
* NSAID: Ibuprofen hoặc Nimesulide.
Có thể dùng thêm Paracetamol để tăng tác dụng giảm đau và hạ sốt.
* Corticosteroid: (Prednisone, Prednisolone, Methylprednisolone). Liều
1,5 – 2 mg/kg/ngày khi có những biểu hiện viêm nặng nề, khó khống
chế.Thuốc cần nhanh chóng được giảm liều khi hiện tượng viêm được khống
chế, thường được dùng “bắc cầu” trong lúc chờ đợi tác dụng của một thuốc
DMARD.Corticosteroid tại chỗ rất hiệu quả trong các thể viêm một hoặc rất ít khớp.
* DMARD: Methotrexate, Sunfasalazine Hydroxychloroquine.
* Globulin miễn dịch, liều cao, đường tĩnh mạch.
Năm 2007 Ayuartis được giới thiệu Với thành phần 100% thảo dược do ấn độ SX .Điều trị rất hiệu quả đói với Bệnh thấp khớp - viêm đa khớp .Dùng được cho cả trẻ em và phụ nữ có thai
Các bạn có thể tham khảo kỹ hơn trên hai wedsite chuyên nghành:
Website : http://thaythuocgioi.vn
Website chuyên nghành thuốc và biệt dược: http://thuocchuabenh.com.vn
Cần tham khảo ý kiến BS . Tuyệt đối Không tự ý mua thuốc về điều trị
HN Tháng 6 năm 2010 TSThiên Quang ĐT 0972 690 610
AYURTIS Thuốc chữa bệnh thấp khớp
Bệnh thấp khớp hay viêm đa khớp là
bệnh thường gặp trong nhóm các bệnh khớp mạn tính ở người lớn, biểu
hiện bằng viêm màng hoạt dịch nhiều khớp, diễn biến kéo dài, tăng dần,
cuối cùng dẫn đến dính và biến dạng khớp, hiện được gọi là một bệnh của
hệ thống liên kết do tự miễn dịch.
Triệu chứng lâm sàng: Khởi phát:: bệnh thường bắt đầu sau một yếu
tố thuận lợi như chân thương, mổ xẻ, nhiễm khuẩn, cảm lạnh, chấn động
tâm thần, thay đổi nội tiết,…Phần lớn bệnh nhân mặc bệnh một cách từ từ,
tăng dần, có tới 70% bệnh khởi đầu bằng viêm một khớp: khớp cổ tay,
khớp bàn – ngón tay, khớp ngón tay, khớp gối, khớp cổ chân. Khớp bị viêm
sưng, hơi nóng, đau âm ỉ cả ngày đêm những tăng dần về nửa đêm đến gần
sáng; buổi sáng có cảm giác cứng, khó vận động, khớp gối xưng nhiều, có
dịch.
Dấu hiệu toàn thân: mệt mỏi, chán ăn, sốt nhẹ, gầy sút,..
Toàn phát: Viêm đa khớp
chủ yếu là các khớp nhỏ và vừa ở chi các khớp lớn (háng, vai) và cột
sống xuất hiện muộn hơn. Khớp đau có tính chất đối xứng 2 bên. Đặc biệt
là dấu hiệu cứng khớp buổi sáng biểu hiện như khó nắm tay, khó đi vào
buổi sáng.
Chuẩn đoán: Theo tiêu chuẩn ARA 1987 gồm có 7 tiêu chuẩn sau
-Có dấu hiệu cứng khớp buổi sáng kéo dài tối thiểu 1 giờ.
-Sưng đau tối thiểu 3 vị trí trong 14 khớp sau: khớp ngón tay, khớp bàn –
ngón tay (2bên), khớp cổ tay (2 bên), khớp khuỷu (2 bên), khớp gối (2
bên), khớp cổ chân (2 bên), khớp bàn – ngón chân (2 bên).
-Sưng đau 1 trong 3 vị trí các khớp ở bàn tay: khớp ngón gần, khớp bàn – ngón, cổ tay.
-Sưng đau đối xứng 2 bên
-Có hạt dưới da.
-Phản ứng tìm yếu tố dạng thấp dương tính.
-Hình ảnh X – quang: chụp bàn tay thấy các dấu hiệu bào mòn, hốc xương, mất vôi, hẹp khe khớp, dính,…
Điều trị: Bệnh thấp khớp là
bệnh mạn tính, kéo dài nhiều năm, do đó đòi hỏi một quá tình điều trị
liên tục và kiên trì của cả thầy thuốc lẫn bệnh nhân. Phải kết hợp nhiều
phương pháp nội khoa (y học hiện đại và y học dân tộc), vật lý, ngoại
khoa, chỉnh hình, phục hồi chức năng,..
- Các thuốc chống viêm gồm: Aspirine, Indomethacine, Diclofénnac,
Ibuprofène,...Ngoài ra y học cổ truyền có đóng góp rất nhiều các cây
thuốc và vị thuốc hay có tác dụng giảm viêm, chống đau, gần đây xuất
hiện một số SP mới tác dụng điều trị rất hiệu quả như Ayuartis,. Sakazopyrin - methotrexat .sụn vi cá
Ayuartis
với 100% thành phần có nguồn gốc từ thiên nhiên giúp ngăn chặn sự mất
năng lượng ở hệ miễn dịch và màng bao hoạt dịch. Chống thoái hoá khớp
đồng thời tăng khả năng nhận diện của tế bào miễn dịch Pregnenolone- một
tiểu hooc môn có tác dụng giảm sản xuất kháng thể tự sinh, giảm đau,
giảm xưng khớp, chống tự miễn, giảm đáng kể sự phá huỷ khớp xương
Điều tri Bệnh thấp khớp bằng Ayuartis nhập khẩu từ Ân Độ
Thành phần bao gồm các loại thảo dược sau:
Commiphora Mukul Extract: Chống viêm, giảm đau các Viêm đa khớp, bệnh viêm khớp dạng thấp, bệnh viêm khớp xương mãn tính.
Ké Đồng Tiền: Chống viêm dây thần kinh, chứng thấp khớp, các phản ứng do viêm, đau dây thần kinh.
Cao Hồ Lô Ba: Chống viêm, giảm đau thấp khớp, di chứng thấp khớp, đau do viêm, đau dây thần kinh, điều hòa miễn dịch.
Trachyspermum Ammi: Chống viêm, giảm đau thấp khớp, các phản ứng do viêm, đau dây thần kinh
In terloukin :hạn chế tá dụng thoái hoá biến sụn của cá tế bào đơn nhân
Interferon :Chống vi rút ,chống tăng sinh ,chống viêm nhiễm
Antiinaercellular athesion molecule : Ngăn chặn sư lan tràn của các tế bào viêm đi vào các tổ chưc khớp
tạo ra lớp màng hoạt tính giúp bảo vệ khớp và làm trơn ổ khớp
Kích thích quá trình sản xuất ra proteoglycan nhằm tạo ra các mô sụn mới đồng thời ức chế các men stromelyse – Collagene là các chất gây phá huỷ sụn khớp
Masitinib ức chế hoạt động của tế bào Mast (một thành phần
trong phức hợp miễn dịch ,có quan hệ mật thiết đến cơ chế sinh bệnh của
bệnh viêm khớp thể cấp và mãn tính).
Withania Somnifera: Chống viêm, giảm đau các chứng Viêm đa khớp dạng thấp, điều hòa miễn dịch.
Boswellia Serrata Extract: Chống viêm, giảm đau các Bệnh Viêm đa khớp dạng thấp .
Hương Phụ: Chống viêm , giảm đau các chứng Viêm khớp dạng thấp, bệnh gút, đau thần kinh tọa.
Cao Mỏ: Chống viêm, giảm đau khớp, đau cơ.
Cao Hoàng Kinh: Chống viêm, giảm đau các chứng viêm khớp viêm phổi
Mức Hoa Trắng: Chống viêm khớp, bong gân, giảm đau lưng.
Thổ Phục Linh Trung Quốc: Chống viêm thấp khớp, giảm đau người, đau đầu, các phản ứng đau do viêm, đau dây chằng.
Sâm Đất: Chống viêm thấp khớp, viêm nội tạng, phù nề, cổ trướng, điều hòa miễn dịch.
Bạch Tật Lê: Chống viêm khớp, giảm đau thấp khớp.
Cần Tây: Chống viêm, giảm đau: chứng Bệnh thấp khớp, bệnh gút, sưng cơ xương, đau người, khô khớp.
Hướng dẫn sử dụng và bảo quản: Người lớn mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 2 viên. Bảo quản: bảo quản nơi khô mát dứới 25 độ , xa tầm tay trẻ em.
Các bạn có thể tham khảo kỹ hơn trên hai wedsite chuyên nghành:
Website : http://thaythuocgioi.vn
Website chuyên nghành thuốc và biệt dược:: http://thuocchuabenh.com.vn
Cần tham khảo ý kiến BS . Tuyệt đối Không tự ý mua thuốc về điều trị
HN Tháng 6 năm 2010 TSThiên Quang ĐT 0972 690 610
Bệnh viêm khớp dạng thấp - Biểu hiên và cách điều trị
BỆNH THẤP KHỚP
Đa số các nhà nghiên cứu đều thống nhất rằng sự xâm nhập các tế bào T kích thích kháng nguyên ở màng hoạt dịch gây nên tình trạng viêm mãn tính trong bệnh Viêm khớp dạng thấp.
Một số cặp allenes của phức hợp hòa hợp tổ chức chủ yếu (Major
histocopatibility complex – MHC) như HLA-DRI và HLA-DR4 là cơ sở ban đầu
dẫn đến VKDT các phân tử trong các tế bào mang kháng nguyên tương ứng
với chúng (tế bào B, tế bào có đuôi gai (dendritic cells), đại thực bào
hóa) đều biểu hiện các kháng nguyên peptides đối với các tế bào T.
Các tế bào viêm trong đó có tế bào T đi vào màng hoạt dịch thông qua lớp
nội mạc trong của các mạch máu nhỏ, việc di chuyển này sẽ thuận tiện
nhờ sức ép của các phân tử kết dính (leukocyte function-associated
antigen-1-LFF-1) và phân tử kết dính giữa các tế bào 1 (intercellular
adhesion molecule-1-ICAM-1).
Nitric oxide (NO) được sản xuất bởi mọi loại tế bào sau khi kích thích
bằng các cytokines như interleukin 1 (IL-1), yếu tố hoại tử u (tumor
necrosis factor α –TNF α), interferon γ (IFN γ). Nitric oxide làm tăng
hoạt tính của các men Cyclo-oxydase 1 và 2 (COX 1 & COX 2) dẫn đến
việc tăng sản xuất các Prostaglandins (PG). Nitric oxide cũng làm tăng
sản xuất các gốc oxy tự do (Free hydroxyl radicals) và gây các tác động
xấu tới chức năng của tế bào sụn trong bệnh viêm đa khớp.
Chúng hoạt hóa men tiêu metalloprotein (metalloproteases), đảo lộn sự
tổng hợp bình thường của các proteoglycans và collagen II, ức chế sản
xuất prostaglandin E2, tăng sự chết tự nhiên của tế bào (apoptosis), mất
điều chỉnh các chất ức chế thụ thể Interleukin 1 (IL-1 Ra).
HẬU QUẢ CỦA CÁC QUÁ TRÌNH VIÊM:
1.Sản xuất các globulin miễn dịch (yếu tố dạng thấp) gây hình thành các phức hợp miễn dịch làm hoạt hóa các bổ thể.
2.Tăng sinh tế bào hoạt dịch với việc sản xuất các men tiêu netalloprotein cơ bản (Matrix Metalloproteases-MMPs).
3.Hình thành các mạch máu mới (Neovascularisation) bởi các đại thực bào
(macrophages) và các yếu tố tăng trưởng, các cytokines, các hóa chất ứng
động… có nguồn gốc từ fibroblast.
4.Hình thành các pannus, một tổ chức mạch máu tân tạo, lấn sâu vào bề mặt sụn khớp và xương thông qua các phân tử kết dính.
CÁC ĐÍCH CỦA ĐIỀU TRỊ BỆNH THẤP KHỚP
1. Hướng vào các tế bào T (T cells) bằng cách sử dụng:
- Các kháng thể đơn dòng chống CD4 (Anti CD4, Monoclonal Antibodies-Mabs)
- Các kháng thể đơn dòng chống CD25 hay thụ thể của IL-2 (Anti CD25, Monoclonal Antibodies-Mabs).
- Các Vắc-xin với các thụ thể của tế bào lympho T (T Cell Recepters-TCRs).
- Các Vắc-xin với các tế bào lympho T bệnh lý tự thân.
2.Hướng vào các kháng nguyên của phức hợp hòa hợp tổ chức chủ yếu (Major histocopatibility complex-MHC) bằng vắc-xin với các peptides HLADR4 và HLADR1.
3. Hướng vào các Cytokine và Yếu tố hoại tử u (Tumor Necrosis Factor α)
- Ức chế Interleukine 1 (IL-1) nhằm mục đích trung hòa và làm bất hoạt các IL1.
+ Chất ức chế thụ thể Interukin 1 người tái tổ hợp (Recombinant human IL-1 Receptor Antagonist – IL-1 Ra). Sản phẩm: Anakinra (Kineret) 2001.
+ Ức chế các thụ thể Interleukin 1 hòa tan của người tái tổ hợp (Recombinant human IL-1 R1 – 1L-1 R1).
- Ức chế Yếu tố hoại tử μ α (TNFα) bằng:
+ Các kháng thể đơn dòng kháng TNFα (Anti TNFα Monoclonal Antibodies-Mab).
+ Hỗn hợp giữa protein và thụ thể của TNF (TNF receptor fusion protein).
+ Hỗn hợp giữa thụ thể TNF R55 với Globulin miễn dịch G1 (TNF R55 – IgG1),
+ Kháng thụ thể TNF hòa tan của người tái tổ hợp.
4. Hướng vào các phân tử kết dính (Adhesion molecules)
Dùng kháng thể đơn dòng chống phân tử kết dính 1 giữa các tế bào (Anti
Intercellular Adhesion molecele 1 Monoclonal Antibodies-ICAM Mab) để
ngăn chặn sự tràn các tế bào viêm vào tổ chức khớp và làm giảm các đáp
ứng viêm.
5. Cấy ghép các tế bào gốc máu tự thân (Autologous hematopoietic stem cell transplantation – ASCT) nhằm thay đổi các yếu tố di truyền của bệnh.
6. Các liệu pháp điều trị Gen với mục đích tăng sản xuất các phân
tử kháng viêm ngay tại chỗ có phản ứng viêm như màng hoạt dịch. Các
phân tử này cũng là các phân tử ức chế miễn dịch như IL-1Ra, sTNFR,
sIL-1R, IL-10, IL-4, IL-13.
7. Phong bế chức năng tác động
8. Ức chế các men tiêu metalloprotein cơ bản (Matrix Metalloproteinases – MMPs) bằng Retinods và các dẫn xuất của Tetracycline (Doxycycline, Minocycline)
9. Các nguyên lý điều trị mới nhằm cải thiện hoạt động của tế bào
- Cản trở hoạt động của tế bào T thông qua tương tác giữa phân tử B7 và phân tử CD28 (B7/CD28 interaction).
- Ức chế chức năng của tế bào T bằng cách ngăn cản sự kết hợp giữa phân
tử CD28 và phân tử B7 trong các tế bào hiển thị kháng nguyên
(antigen-presenting cells-APC) bởi cấu trúc MuCTLA-4Ig (MuCTLA-4Ig
construct).
- Dùng kháng gp-39 MAb (Anti gp-39 MAb) để ức chế miễn dịch bằng cách chống sự tương tác giữa gp-39 với CD40.
- Giảm quá trình chết tự nhiên của tế bào (Programmed cell death/apoptosis) trong các khớp viêm.
10. Các biện pháp không sinh học mới có nhiều triển vọng:
- Cyclosporine: ức chế chức năng của Lympho T. Rapamycin: ức chế chức năng của Lympho T và Lympho B.Leflunomide: ức chế chức năng của nhiều loại tế bào do ức chế tổng hợp pyrimidine.
Các thuốc này đều ảnh hưởng mạnh đến các đáp ứng miễn dịch nên sẽ có
hiệu quả tốt nhất khi sử dụng sớm, có thể kết hợp với các thuốc DMARD để
tăng hiệu lực điều trị VKDT trong tương lai.
- Mycophenolate Mofetil ức chế chức năng của Lympho T và B
do ức chế men Inosine monophosphate dehydrogenase, có vị trí trung tâm
trong tổng hợp purines.
- Thailidomide ức chế mRNA của TNFα vì thế có thể có tác dụng trong các bệnh tự miễn như VKDT.
- Reumacon (CPH-82) là một glycoside bán tổng hợp và dẫn
chất của podophyllum, đang được đánh giá lâm sàng trong các thử nghiệm
so sánh với Placebo và Auranofin trong điều trị VKDT.
- Các thuốc mới: Năm 2007 Ayuartis được giới thiệu Với thành phần 100% thảo dược do ấn độ SX .Điều trị rất hiệu quả đói với bệnh viêm khớp dạng thấp - viêm đa khớp .Dùng được cho cả trẻ em và phụ nữ có thai
KẾT LUẬN BỆNH THẤP KHỚP
Dự đoán các phương thức điều trị tương lai cho một bệnh còn chưa hoàn toàn biết rõ nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh như Bệnh viêm khớp dạng thấp không
phải là một việc dễ dàng. Tuy nhiên việc sử dụng thuốc chống thấp khớp
cải thiện bệnh (DMARD) cổ điển (đơn độc hoặc phối hợp với nhau) hoặc
phối hợp với các thuốc mới như Cyclosporine, Mycophenolate Mofetil,
Leflunomide… đã trở thành những điều trị chủ yếu cho bệnh VKDT. Những
năm gần đây, những biện pháp điều trị sinh học kháng lại yếu tố hoại tử u
α (TNFα), kháng IL 1… đã được đưa vào điều trị với kết quả đáng khích
lệ. Các thuốc này, hoặc dùng đơn độc hoặc kết hợp với Methotrexate sẽ
rất hiệu quả với bệnh viêm đa khớp,
tuy nhiên việc kết hợp này làm tăng chi phí điều trị rất nhiều và có
thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng nặng nên cần rất thận trọng khi chỉ
định và người bệnh càng cần được theo dõi sát…
Các bạn có thể tham khảo kỹ hơn trên hai wedsite chuyên nghành:
Website : http://thaythuocgioi.vn
Website chuyên nghành thuốc và biệt dược::http://thuocchuabenh.com.vn
Cần tham khảo ý kiến BS . Tuyệt đối Không tự ý mua thuốc về điều trị
HN Tháng 6 năm 2010 TSThiên Quang ĐT 0972 690 610
Bệnh thấp khớp Triệu chứng và Thuốc điều trị mới
Bệnh thấp khớp hay còn gọi là Bệnh Viêm Khớp Dạng Thấp là
một bệnh tự miễn khá điển hình ở người, dưới dạng viêm mãn tính ở nhiều
khớp ngoại biên với biểu hiện khá đặc trưng: sưng, đau khớp, cứng khớp
buổi sáng và đối xứng hai bên. Ngoài ra, người bệnh còn có các biểu hiện
toàn thân (mệt moỏ, xanh xao, sốt gầy sút…) và tổn thương các cơ quan
khác.
Khi có các dấu hiệu lâm sàng nêu trên, người bệnh cần được gửi tới khám
bác sĩ chuyên khoa khớp (Rheumatogist) càng sớm càng tốt. Bệnh nhân sẽ
được làm các xét nghiệm và thăm dò cần thiết để chẩn đoán xác định, đánh
giá tình trạng bệnh, tiên lượng bệnh và chọn lựa một chiến lược điều
trị phù hợp để đạt hiệu quả cao nhất.
Các xét nghiệm và thăm dò cần thiết: Yếu tố dạng thấp (Rheumatoid Fator – RF) và /hoặc anti-CCP*
- Anti-CCP là một xét nghiệm ELISA, nhằm xác định IgG của một tự kháng
thể trong huyết thanh hoặc huyết tương đặc hiệu với peptide được tổng
hợp từ gan dạng vòng, cyclic citrullinated peptide – CCP, nó giúp cho
chẩn đoán sớm bệnh VKDT – RA (2004)
-Tốc độ máu lắng (ESR) và/hoặc C-Reactive Protein (CRP)
.- X quang khớp bị tổn thương (đặc biệt hai bàn tay)
- Đánh giá chức năng khớp.Đánh giá sức khỏe chung và khả năng làm việc của người bệnh.
2- Sinh bệnh học Bệnh thấp khớp
bệnh được coi như là một bệnh tự miễn khá quan trọng và điển hình ở
người. Nhiều bằng chứng cho thấy vai trò quan trọng của các đáp ứng miễn
dịch cả dịch thể và miễn dịch qua trung gian tế bào, của các cytokines
(Interleukine 1, TNF α), của các tế bào T, của yếu tố cơ địa (tuổi,
giới, HLA), của yếu tố tăng trưởng nội sinh… trong cơ chế bệnh sinh khá
phức tạp của bệnh. Để việc điều trị có hiệu quả cần phải nhắm vào một
hay nhiều mắt xích cụ thể trong cơ chế bệnh sinh để cắt đứt hoặc khống
chế vòng xoắn bệnh lý phức tạp của bệnh.
3. Tiêu chuẩn chẩn đoán
Cho đến nay cả thế giới còn sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán lâm sàng bệnh
Viêm khớp dạng thấp của ACR 1987 (American College of Rheumatology).
1. Cứng khớp buổi sáng (Morning siffness).
2. Viêm khớp/Sưng phần mềm (Arthritis/Soft tissue swelling) ở ít nhất 3
nhóm (trong số 14 nhóm khớp: khớp ngón gần bàn tay, khớp bàn ngón, khớp
cổ tay, khớp khuỷu, khớp gối, khớp cổ chân, khớp bàn ngón chân 2 bên).
3. Viêm (Arthritis) các khớp ở tay: khớp ngón gần, khớp bàn ngón, khớp cổ tay.
4. Đối xứng (Symmetrical arthritis)
5. Nốt thấp (Rheumatic Nodules).
6. Tăng nồng độ yếu tố dạng thấp (Rheumatoid factor) trong huyết thanh *
7. Những biến đổi đặc trưng của bệnh trên X quang (Characteristic
radiographic): vôi hình dải/sói mòn/khuyết xương ở bàn tay, bàn chân/hẹp
khe khớp/dính khớp…
3.Điều trị Bệnh thấp khớp bằng thuốc đặc hiệu VOLTARENT kết hợp với AYUARTIS
1.Voltarent: chứa muối natri diclofenac là một chất không steroid có tác dụng chống thấp khớp, giảm đau, chống viêm và hạ nhiệt.
Qua các thử nghiệm, người ta thấy rằng cơ chế tác
dụng chủ yếu của diclofenac là gây ức chế quá trình sinh tổng hợp
prostaglandine. Prostaglandine đóng vai trò chính trong việc gây viêm
nhiễm, đau và sốt.
Trong Bệnh thấp khớp,
các đặc tính chống viêm, giảm đau của Voltaren đã được chứng minh qua
các thử nghiệm lâm sàng, thuốc có tác dụng giảm đau trong các triệu
chứng như : đau khi nghỉ, đau khi di chuyển, co cứng vào buổi sáng, hay
trường hợp sưng tấy các khớp, cũng như cải thiện các chức năng của khớp.
Trong viêm sau chấn thương và sau phẫu thuật,
Voltaren làm giảm nhanh các cơn đau tự phát hay khi vận động, và giảm
sưng do viêm và chấn thương.
Thuốc Voltaren đặc biệt thích hợp cho việc điều trị
ban đầu các bệnh thấp khớp do viêm và thoái hóa, cũng như trong các tình
trạng viêm đau có nguồn gốc không do Viêm khớp dạng thấp.
2. Ayuartis:
với 100% thành phần có nguồn gốc từ thiên nhiên giúp ngăn chặn sự mất
năng lượng ở hệ miễn dịch và màng bao hoạt dịch. Chống thoái hoá khớp
đồng thời tăng khả năng nhận diện của tế bào miễn dịch Pregnenolone- một
tiểu hooc môn có tác dụng giảm sản xuất kháng thể tự sinh, giảm đau,
giảm xưng khớp, chống tự miễn, giảm đáng kể sự phá huỷ khớp xương.Liều
dùng :04 viên/ngày .Ayuartis nhập khẩu từ Ân Độ
Chỉ định
Điều trị dài hạn các triệu chứng trong :
- viêm thấp khớp mạn tính, nhất là Viêm đa khớp,
viêm xương khớp và viêm cứng khớp cột sống hay trong những hội chứng
liên kết như hội chứng Fiessiger-Leroy-Reiter và thấp khớp trong bệnh vẩy nến.
- Bệnh cứng khớp gây đau và gây tàn phế.
Điều trị triệu chứng ngắn hạn các cơn cấp tính của :
- Bệnh thấp khớp
và tổn thương cấp tính sau chấn thương của hệ vận động như viêm quanh
khớp vai cẳng tay, viêm gân, viêm bao hoạt dịch, viêm màng hoạt dịch,
viêm gân bao hoạt dịch.
- viêm khớp vi tinh thể.- bệnh khớp.- đau thắt lưng, đau rễ thần kinh nặng.- cơn thống phong cấp tính.
Hội chứng đau cột sống. Bệnh thấp ngoài khớp.Giảm đau sau mổ.Cơn migrain.Cơn đau quặn thận, quặn mật.
Giảm đau sau phẫu thuật hoặc chấn thương như phẫu thuật nha khoa hay chỉnh hình.
Các tình trạng đau hoặc viêm trong phụ khoa, như đau
bụng kinh hay viêm phần phụ. Là thuốc hỗ trợ trong bệnh viêm nhiễm tai,
mũi, họng, như viêm họng amiđan, viêm tai. Theo nguyên tắc trị liệu
chung, nên áp dụng những biện pháp thích hợp để điều trị bệnh gốc. Sốt
đơn thuần không phải là một chỉ định điều trị.
Chống chỉ định: Loét
dạ dày, quá mẫn cảm với hoạt chất. Giống như với tất cả các thuốc kháng
viêm không steroid khác, chống chỉ định Voltaren cho bệnh nhân đã biết
là bị hen phế quản, nổi mề đay, viêm mũi cấp khi dùng acid
acetylsalicylic hoặc các chất ức chế tổng hợp prostaglandine khác.
Liều dùng và cách dùng:
Đường uống :
Uống thuốc trong các bữa ăn.Liều tấn công : 150
mg/ngày, chia làm 3 lần nếu sử dụng viên tan trong ruột, chia làm 2 lần
nếu sử dụng viên phóng thích chậm 75 mg.Liều duy trì : 75-100 mg/ngày,
chia làm 1-3 lần.
Sản phẩm nhập khẩu chính hãng và đã qua kiểm duyệt của bộ y tế .
Phân phối bởi Dược Phẩm Phú Hải : DT 0945.388.697
Tư vấn sản phẩm Ts.Thienquang: ĐT :097.690.610
Tham khảo thêm tại các website chuyên nghành sau :
Website Thuốc và biệt dược >>>: http://thuocchuabenh.com.vn/
Trung tâm tư vấn và hỗ trợ sản phẩm : BV đa khoa TP Bắc Giang
Tư vân và phân phối sản phẩm Tại TP Hà Nội :
Chi nhánh số 1 : Thạc sỹ BS Bạch Tuấn Long – Phố Bạch mai - HBT– HN
Sản Phẩm bán tại Bệnh viên và các nhà thuốc trên toàn quốc
CHUYỂN HÀNG TẬN TAY KHÁCH HÀNG TRÊN TOÀN QUỐC NẾU BN CÓ YÊU CẦU